Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan)

1. Kiến thức: - Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

- Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn biểu cảm

3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ: Yêu mến cha mẹ , thày cô, bạn bè, trường lớp

 

doc 15 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1215Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 1
	cổng trường mở ra
(Lí Lan)
Ngày soạn : 15 / 8 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 18 / 8 / 2009
	 7B:	17 / 8 / 2009	
A - Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: - Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn biểu cảm
3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ: Yêu mến cha mẹ , thày cô, bạn bè, trường lớp
B - Chuẩn bị 
- GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết 
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:	7A: ..
7B: ..
2 - Kiểm tra : Thế nào là văn bản nhật dụng ? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 6? Các văn bản ấy đã đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ? 
3 - Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Hãy đọc phần chú thích trong SGK sau đó trình bày những nét sơ lược về tác giả và xuất xứ của tác phẩm .
HS: Trả lời theo nội dung SGK.
GV: Có thể xếp “ cổng trường mở ra ”là văn bản nhật dụng được không ? Vì sao? 
HS: Trả lời câu hỏi dựa vào khái niệm văn bản nhật dụng.
GV: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản này là tự sự, miêu tả hay biểu cảm ? 
HS : Biểu cảm 
GV: Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc như thế nào ?
HS: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
GV: Căn cứ vào những điều vừa tìm hiểu chung về văn bản , theo con nên đọc văn bản này như thế nào ? Vì sao?
 HS : Nêu cách đọc : Giọng chậm rãi; tình cảm...
GV: đọc mẫu 1 đoạn
HS : đọc, nhận xét
GV: Trước ngày khai trường đầu tiên, cả người mẹ và người con đã chuẩn bị những gì cho năm học mới ? 
HS: - Mọi thứ cần thiết : Quần áo ,sách vở ...đã sẵn sàng .
 - Người mẹ còn chuẩn bị về tâm lí cho con:Khích lệ con ...
 - Người con cũng đã sẵn sàng cho năm học mới : Tỏ ra ngưòi lớn hơn khi thu dọn đồ chơi .
GV: Với sự chuẩn bị chu đáo như thế , tại sao vào cái đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ vẫn không ngủ được ? ( Quan sát đoạn đầu)
HS: + Mẹ lo con là đứa trẻ nhạy cảm sẽ háo hức vì ngày khai trường mà không ngủ được .
GV : Thế nhưng nỗi lo ấy đã được giải toả : “ Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo”. Vậy mà người mẹ vẫn không ngủ , bà đã có những việc làm và suy nghĩ như thế nào vào cái đêm không ngủ ấy ? 
HS: + Mẹ ngắm đứa con mình đang ngủ ngon lành .
 + Mẹ đắp mền , buông mùng ...rồi “không biết làm gì nữa ”.
 + Mẹ không tập trung làm được việc gì cả , xem lại những thứ đẫ chuẩn bị cho con, tự nhủ mình phải đi ngủ sớm .
 + Mẹ lên giường và trằn trọc .
 + Mẹ tin là con không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học
GV : Đã tin tưởng như thế, đẫ khẳng định “ còn điều gì để lo lắng quá đâu” nhưng người mẹ vẫn không ngủ được . Vì sao vậy 
HS: - Vì ngươì mẹ nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mình . Khi ấy mẹ có tâm trạng nôn nao, hồi hộp trên đường tới trường và chơi vơi hốt hoảng khi phải xa bà ngoại.
GV: Có ấn tượng sâu đậm về ngày khai trường đầu tiên như thế nhưng tại sao người mẹ ấy không kể điều này với chính đứa con của mình ? 
HS: Vì muốn khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học vào lòng con một cách nhẹ nhàng , cẩn thận và tự nhiên.
GV: Đó là tất cả những lí do khiến người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày khai trường của con. Bao nôn nao, bao âu lo, bao mong muốn cứ đan xen miên man trong tâm trạng mẹ đêm nay. Ngày mai, ngày đầu tiên con đến trường có chút lo lắng - mẹ đã chuẩn bị xong, mà sao vẫn còn thao thức. "Hàng năm, cứ vào cuối thu mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp...". Hóa ra âm vang bài học thuở áo trắng của chính mình cứ sống dậy xốn xang - mẹ không ngủ được. ấn tượng sâu đậm về cái ngày đầu tiên ấy mẹ muốn khắc sâu vào con để con có những giây phút thật đẹp, thật đáng trân trọng mà mai này mỗi khi nhớ về con lại thấy xao xuyến, bâng khuâng. Có thể nói Lí Lan đã rất "sống" với kỉ niệm tuổi thơ, với ngày khai trường vào lớp Một. Nhớ bà ngoại, tình thương con, nỗi niềm về thời thơ ấu... những kỉ niệm, cảm xúc ấy mãnh liệt tha thiết ấy cứ rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến mãi trong lòng người mẹ. Tâm trạng đẹp đẽ ấy được tác giả diễn tả một cách nhẹ nhàng, tinh tế mà thấm thía.
GV: Theo dõi những việc làm và suy nghĩ của người mẹ vào cái đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em có thể nói gì về người mẹ này .
HS : - Mẹ thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên.
 - Mẹ chuẩn bị chu đáo cho con .
 - Mẹ hồi hộp về ngày khai trường đầu tiên của con 
 - Mẹ quan tâm và yêu quý con... 
 - Một người mẹ có tâm hồn tinh tế và nhậy cảm
 GV: Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con mình không? Theo con cách viết này có tác dụng gì?
HS: Người mẹ đang tâm sự với con và cũng chính là đang nói với lòng mình.
	ị Giúp tác giả đi sâu vào thế giới tâm hồn, miêu tả được một cách tinh tế tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng cũng như những tình cảm tha thiết mà mẹ dành cho con. Đó là những điều sâu thẳm khó nói bằng lời.
GV: Đọc đoạn còn lại của văn bản.trong đoạn này người mẹ đã nghĩ vè điều gì?
- Nghĩ về ngày khai trường ở Nhật Bản
- Về ảnh hưởng của gd đối với trẻ em
GV:Em hiểu cau nói “sai một li đi một dặm” có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
HS: không được sai lầm trong gd vì gd quyết định tương lai của đất nước
GV: Ngày khai trường rất quan trọng. Từ đó ta có thể nhận thấy giáo dục có một vai trò quan trọng như thế nào đối với cuộc sống mỗi người và toàn xã hội.
GV: Nếu cho rằng những suy nghĩ của người mẹ về nền giáo dục Nhật Bản ấy ẩn chứa những ước mơ, mong muốn cho con mình. Con có đồng ý không? Đó là ước mơ gì?
HS: Ước mơ mà bất kì bậc cha mẹ nào cũng mong đó là con mình được hưởng một nền giáo dục tiến bộ nhất, mọi trẻ em được chăm sóc giáo dục với tất cả sự quan tâm của xã hội.
GV: Kết bài người mẹ nói "bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Con thử hình dung lại xem thế giới kì diệu đó là gì? HS thảo luận.
HS:- Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí
 làm người...
	- Thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lũy được.
- Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát vọng bay bổng niềm vui niềm hi vọng...
GV: Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm xúc động. Vì sao vậy?
	Gợi ý: Cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm xúc.
GV: Em hãy nêu nội dung cơ bản của bài văn
GV : Bài văn đã chỉ rõ ngày khai trường vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ và cuộc đời mỗi con người và học tập là nghĩa vụ cao cả của tuổi trẻ đối với gia đình và xã hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách sâu sắc rằng "Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Thế giới kì diệu ấy là cả chân trời văn hóa, khoa học đang rộng mở bao la, đón chờ ta ở phía trước.
	Bài 1: Yêu cầu học sinh trao đổi ý kiến và lí giả tại sao ngày khai trường lớp 1 lại để lại ấn tượng sâu đậm trong mỗi người . (HS thảo luận nhóm).
 HS: Tự do bộc lộ . Có thể : ấn tượng sâu đậm nhất vì là buổi khai trường đầu tiên, đánh dấu bước ngoặt lớn...
 Được thấy những điều mới lạ, có những cảm xúc bỡ ngỡ, lo sợ, vui sướng...
 Bài 2: Gợi ý: Đoạn văn phải chân thành sâu sắc, ghi lại
 những rung động thật sự của bản thân.
I Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả : Lí Lan 
2. Tác phẩm : 
 +Xuất xứ : Được đăng trên báo "Yêu trẻ"-TP HCM.
 + Tính chất : Là văn bản nhật dụng
 + Thể loại : kí.
 + Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 
+ Nội dung : Tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
II - Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng người mẹ
+ Lo cho con
+ Nhớ lại ngày khai trường của mình
+ Mong con có những ấn tượng không phai về ngày khai trường đầu tiên.
->- Thao thức, phấp phỏng, hồi hộp, xao xuyến
ị Tấm lòng yêu thương con , sự nâng niu chăm sóc con ân tình, chu đáo...một tâm hồn tinh tế và nhạy cảm.
Ca ngợi tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của mẹ với con.
2. Vai trò của xã hội và nhà trường trong việcgiáo dục trẻ em
Giáo dục trong nhà trường
Có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống mỗi con người và toàn xã hội. Trường học là thế giới kì diệu của tuổi thơ, nơi chắp cánh cho tương lai mỗi người.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Lời văn giản dị, nhẹ nhàng giàu cảm xúc, tình cảm tự nhiên chân thành.
2. Nội dung
- Tấm lòng thương yêu tình cảm sau nặngcủa người mẹ đối với convà vai trò tolớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi người.
IV - Luyện tập
Bài 1: 
Bài 2:
4. Củng cố :
- Văn bản đã nêu lên v/đ gì? ND của v/đ đó? 
5. Hướng dẫn học:
- Học bài và làm bài tập . Chuẩn bị bài me tôi .
Tự rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
***********************************************
 Tiết 2
	 Mẹ tôi
	(Et-môn-đô đơ A-mi-xi)
Ngày soạn : 15 / 8 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 19 / 8 / 2009
	 7B:	19 / 8 / 2009	
 A - Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức: Hiểu và cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và thấy được trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ.
2. Kĩ năng: Đọc diễn cảm, tìm ý, xác định bố cục
3. Thái độ: Yêu kính cha mẹ
 B - Chuẩn bị 
- GV hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các PT dạy học cần thiết 
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:	7A: ..
7B: ..
2. Kiểm tra : 
- Qua bài văn "Cổng trường mở ra" em hiểu được điều gì về ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi người? Emcảm nhận được gì về tâm trạng và tình cảm của người mẹ dành cho đứa con yêu? 
3. Bài mới:
 Từ nội dung câu trả lời của HS trong phần kiểm tra bài cũ, GV đọc một vài câu thơ, hoặc lời của một bài hát nói về vai trò của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người để giới thiệu bài mới. 
Hoạt đông của thầy và trò
Nội dung 
GV: Ngoài những thông tin trong SGK, em còn biết thêm những gì về tác giả?
HS: Trả lời 
GV : Bổ sung: Ông là tiểu thuyết gia, nhà thơ,  ... à tất cả . Hạnh phúc của con là hạnh phúc của mẹ. Nỗi đau của con cũng chính là nỗi đau của mẹ
GV: Bài văn còn cho ta biết mẹ là một người dịu dàng, hiền hậu. (GV ghi phẩm chất này lên bảng). (Song vì sao người cha lại nói với Enricô) "Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình"? có vô lí không?
HS: suy nghĩ trả lời/thảo luận/GV chốt.
Định hướng: Có lẽ đối diện với sự dịu dàng hiền hậu vị tha của người mẹ, những đứa con hư đốn thật không thể xứng đáng. Và hơn nữa những hối lỗi, dằn vặt sẽ làm tâm hồn con đau khổ, lời cha còn như cảnh tỉnh đối với những đứa con hư, cư xử không phải với cha mẹ
GV: Vậy theo em qua bức thư của cha Enricô muốn khắc ghi cho con mình bài học gì? 
Có thể đọc những câu văn trực tiếp diễn tả điều đó?
HS: trả lời/GV chốt và kết luận về bài học bằng việc cho HS đọc ghi nhớ SGK/12.
GV: "Mẹ tôi" là một bài ca tuyệt đẹp của"Những tấm lòng cao cả bởi "Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ làtình cảm thiêng liêng hơn cả.Thật đáng xấu hổ cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó" và thấm thía, mà âm vang, đọng mãi dư vị ngọt ngào
GV hướng dẫn HS chọn đoạn văn bản “bố nhớcứu sống con” 
HS có thể chọn một trong các sự việc: không học bài bị điểm kém, đánh nhau với bạn bị cô giáo trách phạt,nói dối , bỏ học 
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1- Tác giả Et-môn-đô đơ Amixi (1846 - 1908)
2- Tác phẩm: "Mẹ tôi" trích từ tác phẩm "Những tấm lòng cao cả" (1886)
II. Đọc và tìm hiểu văn bản 
1. Tâm trạng và thái độ của người cha
- Buồn bã tức giận, xấu hổ vì sự thiếu lễ độ của con.
- Kiên quyết nghiêm khắc nhắc nhở con.
đ Bài học về tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ
- Ngưòi cha yêu thương con ; Nghiêm khắc, chân tình, sâu sắc.
2. Chân dung và tình cảm của người mẹ qua lời của người cha .
- Dành hết tình yêu thương cho con, hi sinh , quên mình vì hạnh phúc của con
IV. Luyện tập
1.Bài 1
2. làm về nhà
4. Củng cố: Đọc nội dung phần ghi nhớ. Đọc bài đọc thêm
Làm bt 2 phần luyện tập
5. Hướng dẫn tự học:
- Chuẩn bị bài tiếp theo
D. Tự RKN sau tiết dạy: ...........................
Tiết 3 : 	Từ ghép
Ngày soạn : 15 / 8 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 20 / 8 / 2009
	 7B:	20 / 8 / 2009	
A- Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh nắm được câú tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép 
B – Chuẩn bị:
 - GV: hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết 
 - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C- Tiến trình lên lớp 
1. ổn định lớp:	7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra: - Nhắc lại việc phân loại từ theo cấu tạo ? Thế nào là từ ghép?
3, Bài mới:
	 ở lớp trước các em đã được học về khái niệm từ ghép. Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Vậy từ ghép có mấy loại? Chúng ta đi vào tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung
 NLiệu và phân tích NL	
- Đọc 2 ví dụ SGK trang 13 chú ý các từ in đậm?
- Bà ngoại đ So sánh với bà nội
- Thơm phức đ Thơm phức 
- Các từ trên có tiếng nào là tiếng chính ? Tiếng phụ?
- Bà : Tiếng chính: Ngoại: tiếng phụ
- Thơm : Tiếng chính : Ngát : Tiếng phụ 
- Nhận xét về trật tự các tiếng? 
 - Đọc 2 NL (SGK 14 ) chú ý những từ in đậm: Quần/ áo
 Trầm / bổng 
- ở 2 NL này có xác định được tiếng chính, tiếng ohụ không? Quan hệ giữa các tiếng ra sao?
- Qua phân tích các NL trên, em rút ra KL gì về cấu tạo của từ ghép CP- ĐL?
- Hãy so sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà? Thợm phức và thơm?
+ Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ (hoặc cha)
+ Bà ngoại : Người đàn bà sinh ra mẹ 
- Thơm phức : Mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn .
- Thơm: mùi nhũ hương của hoa, dễ chịu làm cho thích ngửi ?
đ Qua phân tích em rút ra được KL gì về nghĩa của từ ghép chính phụ?
- So sánh nghĩâ quần với áo
 trầm bổng với trầm, bổng.
+ Quần áo: Trang phục nói chung
+ Trầm bổng: Âm thanh lúc trầm, lúc bổng nghe rất êm tai.
- Xếp các từ vào bảng phân loại ghép ĐL? ghép chính phụ?
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép CP?
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép ĐL?
- Tại sao có thể nói; 1 cuốn sách, 1 cuốn vở mà không thể nói 1 cuốn sách vở?
- Sách vở : từ ghép ĐL có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở .
- GV có thể hướng dẫn HS tra từ điển để tìm nghĩa các từ trong Bài tập 5?
- So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng 
GV ( 1 số từ ghép do sự phát triển lâu của LS có những tiếng bị mờ nghĩa hoặc mất nghĩa nhưng ta vẫn có thể xác định được đó là loại từ ghép nào nhờ ý nghĩa của nó)
- Nóng: nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cơ thể người hoặc trạng thái thời tiết cao hơn mức TB.
- Lòng; bụng của con người biểu tượng của tâm lý 
- Nóng lòng : Có tư tưởng mong muốn cao độ làm việc gì.
đ Từ ghép ĐL: nghĩa cuả từ KQ hơn so với nghĩa của từng tiếng.
I/ Bài học
Kết luận:
1, Các loại từ ghép:
* Loại1: Ghép chính phụ tiếng chính – tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.
* Loại 2: 
- Ghép đẳng lập: Các tiếng có quan hệ bình đẳng, ngang bằng với nhau .
* Ghi nhớ 1 ( SGK – 14 )
2, Nghĩa của từ ghép :
a, Nghĩa của từ ghép CP ? 
+ Tiếng chính: SV chung
+ Tiếng phụ; phân nghĩa tiếng chính thành nhiều lớp nhỏ đ ghép phân nghĩa.
( Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính
b, Nghĩa của từ ghép đẳng lập:
- Nghĩa của từ chung hơn, KQ hơn từng tiếng đ ghép hợp nghĩa.
* Ghi nhớ 2 ( SGK 14 ) 
II/ Luyện tập:
Bài tập 1:
- Chính phụ: Cười nụ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn.
- Đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 2:
- Bút máy ( chì, bi ), thước dây ( gỗ ), mưa ( mưa rào, phùn, bụi): ăn ( cơm, phở, bánh), trắng tinh ( nõn , hồng) 
Bài tập 3:
Núi (non, sông ); mặt núi, ham muốn, học hành (tập ) ; xanh ( tươi, đẹp ) 
Bài tập 4:
- Một cuốn sách, một cuốn vở vì sách, vở những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được.
Bài tập 5:
a, Hoa hồng ( ghép CP ) chỉ tên 1 loại hoa
b, áo dài (ghép CP ) chỉ tên 1 loại áo 
 c, Cà chua (ghép CP ) chỉ tên 1 loại cà
d, Cá vàng (ghép CP ) chỉ tên 1 loại cá 
Cảnh, vây to, đuôi lớn và xoè rộng, thân thương hoa mầu vàng, đỏ.
Bài tập 6:
- Thép hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ Cacbon.
- Gang: hợp kim của sắt với Cacbon và 1 số nguyên tố.
- Gang thép: Cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được.
- Mát : chỉ trạng thài vật lý.
- Tay: bộ phận trên cơ thể người, từ vai đ các ngón đê cầm, nắm.
- Mát tay: Chỉ 1 phong cách nghề nghiệp ; có tay nghề giỏi, dễ thành công trọng công việc .
- Chân : bộ phận phía dưới của cơ thể con người dùng để đi đứng.
- Tay chân: kẻ giúp việc đắc lực, tin cẩn 
4. Củng cố: Đọc nội dung phần ghi nhớ. Đọc bài đọc thêm
- Nghĩa của từ ghép ĐL và CP?
- Đọc phần đọc thêm ?
5. Hướng dẫn tự học:
- Học bài, làm BT.
- Xem trước bài 4 “ LK trong VB ”
D. Tự RKN sau tiết dạy: ...........................
*****************************
Tiết 4 :
 Liên kết trong văn bản
Ngày soạn : 15 / 8 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 21 / 8 / 2009
	 7B:	20 / 8 / 2009	
A- Mục tiêu cần đạt:
 * Giúp học sinh thấy :
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết .Sự liên kết ấy cần thể hiện trên cả hai mặt: hành thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết
B- Chuẩn bị:
- GV hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết 
 - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C- Tiến trình lên lớp.
1. ổn định lớp:	7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra: - Học sinh nhắc lại kiến thức chung về văn bản:Văn bản là gì?Văn bản có tinh chất gì?
3, Bài mới:
GV viết lên bảng câu “ Tôi đến trường. Em Lan bị ngã ” rồi hỏi học sinh. Câu có? Thông tin? Các thông tin? Các thông tin này có liên quan đến nhau không? ( 2 thông tin không liên quan đến nhau đ khó hiểu)
- Vậy sửa như thế nào ? ( Trên đường đến trường tôi nhìn thấy em Lan bị ngã ) đ Sửa như vậy 2 thông tin rời rạc đã liên kết với nhau, tạo nên 1 câu có ý nghĩa, dễ hiểu . Đó là ván đề mà ta cần tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Ngữ liệu
- GV treo bảng phụ có NL 1 ( đoạn văn SGK 17 ) . Em hãy đọc đoạn văn này? Cho biết đoạn văn được trích từ văn bản nào ? Tác giả ? Đoạn văn là lời của ai nói với ai ? ( Bố En ri nói với con ) 
- Nếu bố viết thư như vậy em có hiểu rõ bố muốn nói gì không ? Vì sao ?
( HS chọn và phân tích 1/3 lí do ở SGK) 
- C1: Nội dung là gì ? Lỗi lầm của em? 
C2+3: Nội dung gì ? T/c của mẹ, sự hy sinh to lớn .
C4: Nội dung gì ? Thái độ của bố đối với En ri cô
ị Các câu trong đoạn văn co sliền mạch không 
- Theo em, ta có thể sửa như thế nào để đoạn văn dễ hiểu?
- Vâỵ đoạn văn dễ hiểu phải có t/c gì ?
- GV treo bảng phụ có NL 2 ( đoạn văn 18 ) – Sự sắp xếp ý nghĩa giữa các câu 1,2,3 có gì không hợp lý?
( C1: Nói về tình trạng không ngủ được của con 
C2: Lại nói; giấc ngủ đến dễ dàng.
C1+2: Đối tượng nói là “con” 
C3: Đối tượng nói là “đứa trẻ” 
- Làm sao để xoá bỏ sự bất hợp lý giữa C1+ C2 thêm “ Còn bây giờ ” thay “đứa trẻ” bằng “con”)
- Để câu văn, đoạn văn có sự liên kết ta phải làm gì?
- Hãy đọc phần ghi nhớ ?
- Các câu văn trong đoạn văn đã có sự liên kết chưa? Vì sao?
- Sự liên kết giữa 2 câu có chặt chẽ không? đặt trong văn bản để giải thích? 
I / Bài học:
1, Tính liên kết của văn bản
( GV có thể liên hệ với câu chuyện về 100 đốt tre của Anh Khoai đ gây ấn tượng cho học sinh)
( ị HS thảo luận, nêu ý kiến : GV chốt thêm từ ngữ hoặc tham khảo đoạn ở VB trang 10 )
- Liên kết là một trong những t/c quan trọng nhất của văn bản..
* Bài tập ứng dụng : BT 1 ( SGK 19 ) 
- Thứ tự câu ( 1-4-2-5-3).
2, Phương tiện liên kết trong văn bản: 
- Viết câu, đoạn văn có nội dung chặt chẽ- TN 
- Dùng từ, câu hợp lý làm phương tiện LK
* Bài tập ứng dụng: BT 3 ( trang 19 )
* Ghi nhớ : ( SGK trang 18 )
II/ Luyện tập
Bài tập 2: Câu 1,2,3,4 khôngcùng nội dung với nhau dù về hình thức các câu này có vẻ rất liên kết ị chưa có sự liên kết
- Bài tập 4: Hai câu tách khỏi các câu khác trong văn bản có vẻ như rời rạc ( C1: Nói về mẹ – C2: Nói về con)
- Đặt 2 câu này trong văn bản thì câu thứ 3 đã kết nối 2 câu trên thành một thể thống nhất làm cho đoạn văn trở nên chặt chẽ.
ị Liên kết về nội dung.
- Tính liên kết trong văn bản và phương tiện liên kết 
4. Củng cố: 
 Đọc nội dung phần ghi nhớ. 
5. Hướng dẫn tự học:
- Học bài
- Hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa 
- Đọc tìm hiểu văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”. 
D. Tự RKN sau tiết dạy: ...........................
*****************************

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 7 Tuan 1.doc