Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Tiết 30)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Tiết 30)

- Tình cảm sâu nặng của cha, mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

 - Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – Hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.

 -Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

 - Liên hệ vân dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 

doc 274 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1103Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Tiết 30)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Năm học 2010 – 2011
 Phân phối chương trình môn Ngữ Văn 7
Cả năm 35 tuần =140 tiết
Học kì I:18 tuần x tiết /tuần =72tiết
Học kì II:17 tuần x 4tiết/tuần =68 tiết
Tuần
Bài
Tiết PPCT
Tên bài
Ghi chú
I
Bài 1
1
2
3
4
Cổng trường mở ra
Mẹ tôi
Từ ghép
Liên kết trong văn bản
II
Bài2
5, 6
7
8
Cuộc chia tay của những con búp bê
Bố cục trong văn bản
Mạch lạc trong văn bản
III
Bài 3
9
10
11
12
Ca dao dân ca:Những câu hát về tình cảm gia đình
Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người
Từ láy
Quá trình tạo lập văn bản(Viết bài tập làm văn số 1 ở nhà)
IV
Bài 4
13
14
15
16
Câu hát than thân
Nhữnh câu hát châm biếm
Đại từ
Luyện tập tạo lập văn bản
V
Bài 5
17
18
19
20
Sông núi nước Nam.Phò giá về kinh
Từ Hán Việt
Trả bài tập làm văn số 1
Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
VI
Bài 6
21
22
23
24
Côn sơn ca. HDĐT:Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra
Từ Hán Việt (tiếp)
Đặc điểm văn bản biểu cảm
Đề văn biẻu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
VII
Bài 7
25,26
27
28
Sau phút chia ly.Bánh trôi nước(Tự học)
Quan hệ từ
Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm
VIII
Bài 8
29
30
31,32
Qua đèo ngang
Bạn đến chơi nhà
Làm bài viết tập làm văn số 2 tại lớp
I X
Bài 9
33
34
35
36
Chữa lổi về quan hệ từ
Xa ngắm thác núi lư
Từ đồng nghĩa
Cách lập ý của bài văn biểu cảm
X
Bài 10
37
38
39
40
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Ngẫu nhiên biết nhân buổi mopứi về quê
Từ trái nghĩa
Luyện nói:Văn biểu cảm về sự vật con người
XI
Bài 11
41
42
43
44
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
Kiểm tra văn
Từ đồng âm
Các yếu tự sự ,miêu tả trong văn biểu cảm
XII
Bài 12
45
46
47
48
Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Kiểm tra tiếng việt
Trả bài tập làm văn số 2
Thành ngữ
XIII
Bài 13
49
50
51,52
Trả bài kiểm tra văn tiếng việt
Cách làm bài văn biểu cảm..
Viết bài tập làm văn số3 tại lớp
XIV
Bài 14
53,54
55
56
Tiếng gà trưa
Điệp ngữ
Luyện nói:Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
XV
Bài 15
57
58
59,60
Một thứ quà của lúa non cốm
Chơi chữ
Làm thơ lục bát
XVI
Bài 16
61
62
63
64
Chuẩn mực sử dụng từ
Ôn tập văn bản biểu cảm
Sài gòn tôi yêu
Mùa xuân của tôi
XVII
Bài 17
65
66
67,68
Luyện tập sử dụng từ
Trả bài tập làm văn số 3
Ô tập tác phẩm trữ tình
XVIII
Bài 18
69
70
71,72
Ôn tập tiếng việt
Chương trình địa phương (Phần tiếng việt)
Kiểm tra học kì I
 Ngày 22/8/2009
 Tiết 1: Cổng trường mở ra
A- Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức:
 - Tình cảm sâu nặng của cha, mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
 - Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng:
 - Đọc – Hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
 -Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
 - Liên hệ vân dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ:
 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người .
B- Chuẩn bị:
Gv : SGK + SGV 
HS: Bài soạn + SGK 
C. Tiến trình lên lớp :
1- Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh 
 2- Bài mới Giáo viên giới thiệu
Hoạt động của Gv và HS
- Theo em cần đọc văn bản này với giọng đọc như thế nào? Vì sao? 
( GV đọc mẫu gọi 1- 2 HS đọc rồi uốn nắn ) 
- Học sinh đọc phần chú thích :
- Trong bài có xuất hiện 1 số từ mượn? Đó là những từ nào ? Các từ đó được giải nghĩa ra sao?
- Nội dung của Văn bản “ Cổng trường mở ra’’ nhằm kể chuyện đi học hay biểu hiện tâm tư của người mẹ ?
( Biểu hiện tâm tư tình cảm của người mẹ )
- Nếu thế nhân vật chính trong văn bản này là ai ? ( Nhân vật chính : người mẹ )
- Hãy xác định bố cục văn bản? 
- Hãy tóm tắt đại ý của văn bản bằng một vài câu ngắn gọn? 
( HS theo dõi P1 của văn bản)
- Trong đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác thường ? Tìm chi tiết ?
? Trong đêm trước ngày khai trường của con vào lớp Một người mẹ đã làm gì?
? Trong đêm ấy tâm trạng của người mẹ như thế nào?
- Theo em vì sao người mẹ không ngủ được Có phải lo lắng cho con, hồi hộp chờ ngày khai trường đầu tiên của mình mừng vì con đã lớn ? Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con ?..
- Qua những việc làm đó, em cảm nhận được gì về tình cảm mẹ con?
- Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỷ niệm nào trong quá khứ?
- Nhớ lại những kỷ niệm đó ? lòng mẹ “ rạo rực những bâng khuâng xao xuyến”
ịNhận xét gì về cáhch dùng từ trong câu văn trên? Tác dụng của nó trong việc miêu tả tâm trạng người mẹ?
- Trong văn bản người mẹ nói chuyện với con hay với ai? Tác dụng của cách viết đó ?
- Qua phân tích đoạn1, em hình dung người mẹ tron văn bản là người như thế nào?
( HS theo dõi phần 2 của văn bản)
Trong đêm không ngủ được, người mẹ còn nghĩ về điều gì ?
( Sự quan râm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục)
Câu văn nào trong văn bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ( Ai cũng biết rằngcả dặm sau này)
Câu nói của mẹ “ bước qua cánh cổng trường một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”
Theo em cái thế giới kỳ diệu ấy là gì?
 Thế giới của những điều hay lẽ phải của tình thương và đạo lý làm người, thế giới của ánh sáng tri thức, thế giới cảu những ước mơ và khát vọng bay bổng
Trong kho tàng tục ngữ ca dao Việt Nam có rất nhiều những câu ca nói về vai trò của giáo dục, của nhà trường đối con người. Em hãy tìm?
? Những đặc sắc nghệ thuật được tác giả sử dụng trong văn bản này?
? Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
Kiến thức cần đạt
I. Đọc – Hiểu chú thích
1.Đọc- Yêu cầu : Giọng trầm tĩnh, tha thiết, sâu lắng , chậm rãi ( Văn bản biểu cảm)
2- Chú thích:
 - GD có vai trò to lớn đối với sự phát triển của XH.ở Việt Nam ngày nay, GD đã trở thành sự nghiệp của toàn XH.
- Cổng trường mở ra là VB nhật dụng đề cập tới những mối quan hệ giưa gia đình, nhà trường và trẻ em.
3, Bố cục ( 2 phần)
P1: Từ đầu – Tgiới mà mẹ vừa bước vào : Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày con đến trường.
P2: ( Còn lại ) Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời con người.
 4, Đại ý : 
-Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con mình.
II/ Đọc – Hiểu văn bản
1Những tình cảm dịu ngọt của người mẹ dành cho con 
+ Trìu mến quan sát những việc làm của ậu học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về việ ngày mai thức dậy cho kịp giờ,....)
+ Vỗ về con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường..
ịYêu con đến độ quên mình, đức hy sinh, một vẻ đẹp giản dị mà lớn lao trong người mẹ Việt Nam.
2. Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được:
+ Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.
+ Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học.
Từ câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, suy nghĩ về vai trò của GD đối với thế hệ tương lai.
- Nhớ ngày bà ngoại dắt vào lớp 1, nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường.
( rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến )
ị Những từ láy liên tiếp gợi tả những tâm trạng vừa vui, vừa nhớ, vừa hồi hộp của người mẹ khi lần đầu vào lớp 1
( Tưởng như người mẹ đang tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình
đ Đi sâu vào thế giới tâm hồn, miêu tả tinh tế tâm trạng hồi hộp, trăn trở, xao xuyến, bâng khuâng của người mẹ những điều không nói trực tiếp được)
ị Rất yêu con, sẵn sàng hy sinh vì sự tiến bộ của con, quan tâm lo lắng cho con và tin tưởng ở tương lai của con
*, Vai trò của nhà trường, của gia đình 
ị ( Liên hệ với hoàn cảnh của địa phương, đất nước VN )
- Không được phép sai lầm trong giáo dục: 
 Sai 1 ly đi 1 dặm
- Giáo dục có vai trò quan trọng trong cuộc đời con người
- Không thầy đố mày làm nên
- Ngày em bé cỏn con
Bây giờ em đã lớn khôn thế này
Công cha nghĩa mẹ ơn thầy 
Nghĩ sao cho bõ những ngày..
III/ Tổng kết 
a. Nghệ thuật
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
b. ý nghĩa văn bản.
VB thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống đối với mỗi con người
- Ghi nhớ( SGK)
3. Hướng dẫn tự học
- Học bài
- Viết một đoạn văn khoảng 10 câu kể lại kỷ niệm sâu sắc nhất của em khi vào lớp 1
- Đọc, tìm hiểu văn bản “ Mẹ tôi ”	
----------------------------------------------------------------
	 Ngày 23/8/2010
Tiết 2: Mẹ tôi 
( Những tấm lòng cao cả)
	- Et-môn-đôc-tơ-A-mi-xi
A- Mục tiêu cần đạt :
 1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về tác giả ét-môn-đô đơ A-mi-xi.
 - Cách GD vưqà nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
 - Nghệ thuật biểu came trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng
 - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
 - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
3. Thái độ:
 Bồi dưỡng thái độ biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ 
B – Chuẩn bị:
C- Các bước tổ chức hoạt động day- học
 1- Kiểm tra bài cũ Trong đêm trước ngày khai trường của con người mẹ không ngủ được và có những suy nghĩ gì? Qua đó thể hiện điều gì?
 2- Bài mới:
Hoạt động của Gv và HS
- GV đọc mẫu 
- Nêu yêu cầu đọc. Gọi HS đọc bài
( GV bổ sung thêm về tác giả, tác phẩm)
- Đọc chú thích
- Bố cục văn bản ?
- Tại sao NDVB là bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lấy tên “Mẹ tôi ”đ nhân vật tôi là người kể lại nội dung bức thư đề cập đến chuyện xảy ra giữa bố – con hay mẹ –con? mục đích bức thư nhằm nói về bản thân bố hay mẹ của En ri cô? Bức thư nhấn mạnh đến vai trò cuả người nào trong gia đình?
- Vì sao bố En ri lại viết thư
Nghiã của cụm từ “ thiếu lễ độ” En ri cô kể lại tâm trạng của mình khi đọc thư bố như thấ nào? 
- Nhận xét gì về cách xưng hô của bố với con trong thư ? Thấy đựơc điều gì ?Có tác dụng như thế nào trong việc giáo dục con ? ( Ông rát yêu con qua giọng thư trìu mến, nhiều lần nhắc tên con qua việc làm từ “ ạ! Này ! Rằng! ” 
Lời giáo huấn thâm sâu tâm hồn con làm em “xúc động vô cùng”)
- Tuy rất yêu thương con nhưng trước sai lầm của con, bố En ri đã có thái độ như thế nào?( buồn bã, tức giận) Tìm chi tiết?
- Tìm những chi tiết trong bài nói về hình ảnh người mẹ? 
đ Tìm những câu thơ văn nói về tình cảm mẹ con? ( Cổ ngữ có câu: “ Mẫu tử tình thâm” Đứa con là hạt máu cắn đội của mẹ,
( GV đọc và bình đoạn văn về nỗi bất hạnh của con khi không còn mẹ)
- Qua bức thư người bố gửi cho con, người đọc thấy hiện lên hình ảnh người mẹ như thế nào?
( Qua đó khiến ch ...  VBĐN: Ai đề nghị ? Đề nghị ai ? Đề nghị điều gì ?
. VBBC: Báo cáo của ai ? Với ai ? Việc gì ? Kết quả như thế nào ?
=> Khi viết đúng thứ tự các mục.
- VBĐN, BC: mục 4+5+6 là những mục quan trọng và không thể thiếu 
II.Luyện tập: 
Bài tập 1 (SGK - tr 138).
G/v yêu cầu học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập 1: nêu những tình huống phải làm VBĐN và VBBC.
(H/s tự bộc lộ).
Bài tập 2 (SGK - tr 138).
G/v cho học sinh thảo luận nhóm (thời gian 15 phút).
Nhóm 1: Viết văn bản báo cáo (chủ đề tự chọn).
Nhóm 2: Viết văn bản đề nghị (chủ đề tự chọn).
- Gọi học sinh 2 nhóm lên bảng trình bày.
- Học sinh nhận xét, sửa sai.
(Hướng dẫn: Phải viết đúng thứ tự các mục. Trình bày sáng sủa, nội dung rõ ràng.)
Bài tập 3 
G/v yêu cầu học sinh đọc bài tập 3 trên bảng phụ.
- Gọi học sinh lên bảng khoanh tròn vào đáp án đúng và chữa lỗi sai.
(Hướng dẫn:
	a) Phải viết VBĐN vì văn bản này có nội dung đề xuất 1 nguyện vọng.
	b) Phải viết VBBC vì văn bản này có nội dung báo cáo kết quả đã làm được với GVCN lớp.
	c) Thiếu: Viết đơn đề nghị BGH biểu dương, khen thưởng bạn H.
Bài tập 4 (Bài tập bổ trợ).
Bổ sung các mục còn thiếu trong 2 văn bản sau:
a) Văn bản 1:
	Kính gửi: BGĐ Sở LĐ-TBXH
	Đồng kính gửi: Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch
Thể hiện sự chỉ đạo của BGĐ Sở, TT xúc tiến việc làm đã trình đề án ...	 T/M trung tâm	 Giám đốc
b) Văn bản 2:
Báo cáo
Về tình hình rầy nâu phá hại lúa hè thu
 Kính gửi: UBND huyện X
Ngày 25/3/2007, qua kiểm tra diện tích trồng lúa hè thu, UBND xã Hưng Đạo đã phát hiện khoảng 10 ha lúa hè thu đã bị rầy nâu phá hoại ...
 T/M UBND xã 
	Chủ tịch
GV hướng dẫn:
- VB 1 cần bổ sung:
1 Quốc hiệu;
2. Địa danh, ngày, tháng, năm;
3. Tên văn bản;
4. Kí tên và ghi rõ họ tên .
- VB 2 cần bổ sung:
1. Quốc hiệu;
2. Địa danh, ngày, tháng, năm;
3. Kí tên và ghi rõ họ tên .
Bài tập 5
Đặt một tình huống cần viết một VB đề nghị và viết bản đề nghị theo t/huống đó.
* . Củng cố:
1. Nhắc nhở HS ghi nhớ những nội dung vừa luyện tập.
2. Thu bài kiểm tra 
*. Hướng dẫn về nhà : 
- ôn tập những kiến thức đã học để chuẩn bị thi KSCL học kỳ II và cuối năm.
- Chuẩn bị tất cả các câu hỏi tiết 127, 128: Ôn tập phần TLV.
 Soạn: 20/4/2010 
Tiết 127+128: Ôn tập: phần tập làm văn
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Hệ thống hoá và củng cố lại những khái niệm cơ bản về văn bản biểu cảm - đánh giá về văn bản nghị luận;
- Nhận diện văn bản, tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý;
- Phân biệt luận đề, luận điểm, luận cứ, luận chứng, cảm xúc, t/cảm, ...
- So sánh, hệ thống hoá các kiểu loại văn bản.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp: 1’
* Kiểm tra bài cũ: 5’
(Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh).
* Bài mới:
I. về văn biểu cảm:
1. Lý thuyết: 
- G/v hướng dẫn học sinh hình dung lại toàn bộ đặc điểm, tính chất của văn biểu cảm qua việc tìm hiểu 6 câu hỏi SGK - tr 139.
* Câu 1: G/v gọi học sinh lên bảng thống kê tất cả các bài văn xuôi là bài văn biểu cảm.
1. Cổng trường mở ra;
2. Mẹ tôi;
3. Một thứ quà của lúa non - Cốm;
4. Mùa xuân của tôi;
5. Sài Gòn tôi yêu.
* Câu 2: 
a. Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị ở nhà, giáo viên cho học sinh tự bộc lộ cảm nghĩ của mình về một VBBC mà mình thích nhất.
b. Những đặc điểm của VBBC:
- Về mục đích: Biểu hiện tình cảm, tư tưởng, thái độ và đánh giá của người viết đối với người và việc ngoài đời, TPVH.
- Về cách thức:
+ Biến đối tượng biểu cảm thành hình ảnh bộc lộ tình cảm của mình.
+ Khai thác những đặc điểm, tính chất của đối tượng biểu cảm -> bộc lộ t/cảm và sự đánh giá.
* Câu 3+4: Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu.
Xác định vai trò của yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
Hướng dẫn: Yếu tố miêu tả và tự sự: Vai trò không thể thiếu (.) văn biểu cảm - nhằm khêu gợi cảm xúc, tình cảm, thể hiện cảm xúc, tâm trạng.
VD: - Mùa xuân của tôi - yếu tố miêu tả.
 - Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương - yếu tố tự sự.
* Câu 5: Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình đối với một đối tượng nào đó, phải nêu lên được điều gì của đối tượng ấy.
- HD:
+ Với con người: Nêu được vẻ đẹp ngoại hình, vẻ đẹp lời nói, cử chỉ, hành động, vẻ đẹp tâm hồn, tính cách.
+ Với cảnh vật: Vẻ đẹp riêng, ấn tượng đối với cảnh quan và con người ...
- Học sinh tự nêu một số dẫn chứng.
* Câu 6: Tìm các phương tiện tu từ trong 2 văn bản: "Sài Gòn tôi yêu" và "Mùa xuân của tôi".
- HD:
+ VB "Sài Gòn ...": so sánh, đối lập, tương phản, câu cảm, ...
+ VB "Mùa xuân ...": hỏi tu từ, điệp, câu văn nhịp nhàng, ...
- H/s thảo luận để tìm ra những chi tiết có chứa các phương tiện tu từ ấy.
2. Bài tập
* Câu 7 + câu 8: G/v kẻ sơ đồ về đặc điểm của VBBC lên bảng; H/s lên bảng điền.
Nội dung
Mục đích
Phương tiện
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Cảm xúc, tâm trạng, tình cảm và đánh giá, nhận xét của người viết
Cho người đọc thấy rõ nội dung biểu cảm và đánh giá của người viết
Câu cảm, so sánh, tương phản, trùng điệp, câu hỏi, tu từ , t/t biểu hiện cảm xúc, tâm trạng, ...
- Giới thiệu t/g, t/p.
- Nêu cảm xúc, tình cảm, tâm trạng và đánh giá khái quát
- Triển khai cụ thể từng cảm xúc, tư tưởng, tình cảm.
- Nhận xét, đánh giá cụ thể.
Nêu ấn tượng sâu đậm nhất
Ii. về văn nghị luận:
1. Lý thuyết: 
* Câu 1: 
- Ghi nhan đề các bài văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn 7 - tập 2:
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta;
+ Sự giàu đẹp của tiếng Việt;
+ Đức tính giản dị của Bác Hồ;
+ ý nghĩa văn chương.
- G/v có thể mở rộng giúp học sinh hiểu: nhiều câu tục ngữ cũng là những văn bản nghị luận ngắn gọn, cô đúc nhất.
* Câu 2: 
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập 2.
- Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm ra các dạng khác nhau của VNL
N1: Nghị luận nói; Học sinh tự bộc lộ.
N2: Nghị luận viết.
* Câu 3: 
Học sinh lên bảng làm
- Những yếu tố cơ bản của một bài văn nghị luận: luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận, ...
- Trong đó lập luận là yếu tố chủ yếu. Bài văn nghị luận có sức thuyết phục, có đanh thép, sâu sắc, thấm thía, chặt chẽ hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ và Nt l/l của người viết.
* Câu 2: 
- Giáo viên chép bài tập lên bảng phụ. Học sinh lên bảng khoanh tròn vào đáp án đúng.
- Luận điểm: Là những ý kiến thể hiện một quan điểm, một tư tưởng nào đó được nêu ra dưới hình thức câu PĐ/KĐ.
=> Câu a-d: luận điểm;
 Câu b; câu cảm;
 Câu c: chưa đầy đủ, chưa rõ ý.
* Câu 5: 
Học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập.
2. Bài tập (Học sinh thảo luận -> đưa ra ý kiến đúng).
* Câu 6: Tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 đề văn ?
- Giống:
+ Chung 1 luận đề;
+ Cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận.
- Khác nhau:
Đề 1
Đề2
- Kiểu bài: chứng minh;
- V/đề NL: chưa rõ;
- Lí lẽ là chủ yếu;
- Làm rõ b/chất vấn đề là n/t/n.
- Kiểu bài: chứng minh;
- V/đề NL: đã rõ;
- Dẫn chứng là chủ yếu;
- Chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề là n/t/n.
	V. hướng dẫn về nhà :
- Ôn tập tất cả những kiến thức đã học về Văn, tiếng Việt, Tập làm văn để chuẩn bị tốt cho kỳ thi KSCL.
- Làm bài tập: Giải thích câu ca dao:
 "Chẳng thơm cũng kể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An".
 Soạn ngày 26/4/2010
 Tiết 129 Ôn tập tiếng việt (Tiếp)
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Hệ thống hóa những kiến thức về câu, dấu câu;
- Củng cố kiến thức tu từ cú pháp;
- Biết mở rộng, rút gọn và chuyển đổi câu;
- Sử dụng dấu câu và tu từ về câu.
B. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
(Xen kẽ trong giờ ôn tập.)
* Bài mới:
2. (tiếp) 
d- Ôn tập về dùng cụm C-V để mở rộng câu:
? Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ? Cho VD minh hoạ ?
=> Dùng cụm C-V để mở rộng câu là dùng những kết cấu có hình thức giống câu, gọi là cụm C-V làm thành phần câu.
VD: Chiếc cặp sách tôi mới mua rất đẹp.
 C V
 ĐN 
 CN VN
? Thành phần nào của câu có thể được mở rộng bằng cụm C-V ? Cho VD minh hoạ ?
=> Thành phần CN, VN, ĐN, BN đều có thể được mở rộng câu bằng cụm C-V.
VD: 
+ CN: 	Mẹ về khiến cả nhà vui.
+ VN:	Chiếc xe máy này phanh hỏng rồi.
+ BN:	 	Tôi cứ tưởng nó hiền lắm.
+ ĐN:	Người tôi gặp hôm qua là một nhà thơ.
- G/v chốt ý: Nhờ việc mở rộng câu bằng cách dùng cụm C-V làm thành phần câu -> có thể gộp 2 câu ĐL thành 1 câu có cụm C-V làm thành phần.
e- Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
? Thế nào là câu chủ động ? Câu bị động ? Mỗi loại lấy 1 VD ?
=> Câu chủ động là câu có CN chỉ chủ thể của hành động. VD: Tôi đánh nó.
=> Câu bị động là câu có CN chỉ đối tượng của hành động. VD: Nó bị tôi đánh.
? Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động và ngược lại để làm gì ?
=> Tránh lặp một kiểu câu hoặc để đảm bảo mạch nhất quán.
? Có mấy kiểu câu bị động ? Cho mỗi loại một ví dụ ? => Có 2 loại câu bị động.
+ Câu bị động có từ "bị", "được".
VD: 
Chú bé được mẹ khen.
Lan bị mắng.
+ Câu bị động không có từ "bị", "được".
VD: Mâm cỗ đã hạ xuống
 Bài thơ đã hoàn thành xong.
- G/v chốt ý: Lưu ý có những câu có từ "bị", "được" không phải là câu bị động.
VD: Ông bị đau chân.
Câu bị động có từ "bị" -> hàm ý tiêu cực.
Câu bị động có từ "được" -> hàm ý tích cực.
g- Phép liệt kê:
? Liệt kê là gì ? Cho ví dụ ?
=> Là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
VD: Đường ta rộng thênh thang tám thước
 Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái nguyên
 Đường qua Tây Bắc, đường lên Điện Biên
 Đường cách mạng dài theo kháng chiến.
? Có mấy kiểu liệt kê ? Cho ví dụ ? => 4 kiểu: LK theo từng cặp
 LK không theo từng cặp
 	 LK tăng tiến
	 LK không tăng tiến.
VD: Học sinh tự lấy ví dụ.
- G/v chốt: Liệt kê là một phép tu từ cú pháp -> Khi sử dụng cần phải chú ý tới giá trị biểu cảm của nó.
3. Ôn tập về dấu câu 
? Nêu tác dụng của từng loại dấu câu ?
- Dấu chấm lửng:
+ Biểu thị bộ phận chưa liên kết;
+ Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng;
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn.
- Dấu chấm phẩy:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích của câu;
+ Đánh dấu lời nói TT của nhân vật;
+ Biểu thị sự liệt kê;
+ Nối các từ trong một liên danh.
- Dấu gạch nối: Nối các tiếng trong 1 từ phiên âm.
G/v chốt: Dấu gạch nối không phải là dấu câu và nó được viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
Tiết 133: Hướng dẫn học sinh sưa tầm tục ngữ, 
ca dao, dân ca địa phương
I. Mục tiêu cần đạt.
 Giúp HS:
Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao, dân ca theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng;
Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với quê hương mình.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 7(28).doc