Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Giới thiệu tác phẩm “những tấm lòng cao cả”

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Giới thiệu tác phẩm “những tấm lòng cao cả”

. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu câù cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”.

 

doc 74 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1292Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Giới thiệu tác phẩm “những tấm lòng cao cả”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng: 7A: . .2010. Tiết 1
 7B: . .2010. 
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “NHỮNG TẤM LÒNG CAO CẢ”
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu câù cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”. 
II.Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức. 
 7A:................................................................................................. 
 7B:..................................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- GV giới thiệu chương trình phân môn văn 7.
- GV giới thiệu chương trình phân môn Tiếng Việt 7.
- GV giới thiệu chương trình phân môn tập làm văn 7.
- GV giới thiệu về tác giả của tác phẩm Những tấm lòng cao cả.
- GV giới thiệu về tác phẩm những tấm lòng cao cả.
- GV gọi HS đọc diễn cảm văn bản: Mẹ tôi và văn bản trường học.
I. Giới thiệu chương trình ngữ văn 7.
- SGK ngữ văn 7 kết hợp 3 phần: Văn - TV- TLV nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu riêng có tính tương đối độc lập của mỗi phần.
1. Về môn văn.
- Được sắp xếp theo thể loại văn bản: 
+ Văn thơ trữ tình bao gồm thơ và ca dao.
+ Thể loại tự sự.
+ Văn bản, tác phẩm văn chương nghị luận.
+ Kịch dân gian.
+ Văn bản nhật dụng .
2. Về tiếng Việt.
- Cấu tạo từ ( từ ghép - từ láy).
- Từ vựng ( từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ).
- Cú pháp ( rút gọn câu, câu bị động).
- Tu từ ( điệp ngữ, chơi chữ ).
- Chuẩn mực sử dụng từ.
3. Về tập làm văn.
 - Văn biểu cảm.
- Văn nghị luận.
- Hiểu được mục đích, bố cục văn bản lập luận, các kiểu nghị luận chứng minh, giải thích, có kĩ năng làm đề cương nói, viết về nghị luận giải thích, chứng minh .
II. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”
1. Tác giả. Ét môn đô đơ Ami xi (1846 - 1908)Là nhà hoạt động xã hội, nhà văn hóa, nhà văn lỗi lạc của nước ý (Italia).
- Chưa đầy 20 tuổi (1866) ông đã là sĩ quan quân đội, chiến đấu cho nền độc lập, thống nhất đất nước. Sau chiến tranh ông đã đi nhiều nơi, du lịch. Năm 1891 ra nhập Đảng Xã Hội ý chiến đấu cho công bằng xã hội vì hạnh phúc của nhân dân lao động.
+ Cuộc đời hoạt động xã hội và con đường văn chương với Ami xi chỉ là một. Độc lập thống nhất tổ quốc, tình thương và hạnh phúc của con người là lí tưởng và cảm hứng văn chương của ông. Nó kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
+ Ông để lại một sự nghiệp văn chương đáng tự hào. Tên tuổi ông đã trở thành bất tử qua tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả”. Hơn một thế kỉ qua, trẻ em trên hành tinh đều đọc và học tác phẩm của ông.
2. Tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”.
- Ét môn đô đơ Ami xi đặt tên cho cuốn truyện là “Tấm lòng” XB 1886 khi tác giả 40 tuổi.
- Những tấm lòng cao cả là cuốn nhật kí của cậu bé En ri cô người Ý 11 tuổi - học tiểu học. Chú ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng ngày, những kỉ niệm sâu sắc, cảm động về các thầy cô giáo, bạn bè, những người bất hạnh đáng thương. Cuốn nhật kí khởi đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau.
- Trang cuối là trang “Từ biệt” đầy xúc động. Cậu bé đã lên lớp 4 và đã 12 tuổi.
- Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ. Cách làm này rất độc đáo, thường có trong gia đình trung lưu, trí thức. Đó là một cách giáo dục tế nhị nhưng vô cùng sâu sắc. Đứa con sẽ đọc những bức thư nhiều lần cùng các truyện đọc hàng ngày hàng tháng. En ri cô đã chép lại chúng vào cuốn nhật kí, kèm theo những cảm xúc, suy nghĩ của mình. 
- Giáo sư Hoàng Thiếu Sơn giới thiệu: “Trong gia đình En ri cô, tháng nào bố hay mẹ cũng viết cho con một lá thư, không phải đi đâu gửi về mà ở ngay trong nhà, đưa cho con đọc và suy nghĩ; thư thì cảnh cáo, có khi là trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách trang nghiêm”.
3. Đọc diễn cảm.
- Văn bản: Mẹ tôi ( T. 10 )
- Văn bản:Trường học ( T. 9)
4. Củng cố.
- Qua văn bản Mẹ tôi em hãy cho biết thái độ và tình cảm của bản thân em đối với cha mẹ mình?
5. Hướng dẫn về nhà.
- Tập đọc diễn cảm hai văn bản Mẹ tôi và Trường học.
- Viết một đoạn văn nêu lên cảm nghĩ của em về mẹ.
Giảng: 7A: . .2010. Tiết 2
 7B: . .2010. 
 BÀI TẬP VỀ VĂN BẢN
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA 
 MẸ TÔI
I. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp HS củng cố kiến thức về hai văn bản: Cổng trường mở ra; Mẹ tôi.
II. Tiến trình bài giảng.
1. Ổn định tổ chức.
 7A:................................................................................................. 
 7B:..................................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
+ CH: Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ và đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài?
+ CH: Theo em, tại sao người mẹ trong bài văn lại không ngủ được? 
+ CH: Cổng trường mở ra cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này, có thể thay thế tiêu đề khác được không?
+ CH: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là: Dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng........... đường làng dài và hẹp?
+ CH: Người mẹ nói: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
+ CH: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhân đề là: Mẹ tôi?
+ CH: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn?
+ CH: Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào?
+ CH: Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
I. Văn bản: Cổng trường mở ra.
1. Bài tập 1.
Mẹ
Con
- Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến.
- Mẹ thao thức, mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
- Mẹ lên giường trằn trọc, suy nghĩ miên man vì ngày mai là ngày khai trường đầu tiên của con.
- Háo hức
- Con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường, như thấy mình đã lớn, giúp mẹ dọn dẹp phòng và thu xếp đồ chơi.
- Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo.
2. Bài tập 2.
- Vì người mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về người con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình.
3. Bài tập 3.
- Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với mỗi con người.
4. Bài tập 4.
- Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, dự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi chơi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời.
5. Bài tập 5.
- Đó là thế giới của những điều hay, lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người.
- Đó là thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng ngàn năm đã tích lũy được.
-Đó là thế giới của tình bạn, của tình thầy trò cao đẹp.
II. Văn bản: Mẹ tôi.
1. Bài tập 1.
- Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ.
2. Bài tập 2.
En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn : của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao.
3. Bài tập 3.
- Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ.
4. Bài tập 4.
- Người bố không trực tiếp nói với En-ri-cô mà lại viết thư có thể do những lí do :
+ Những tình cảm, những điều kín đáo, tế nhị nhiều khi khó nói trực tiếp được.
+ Qua thư con đỡ bị tự ái, xấu hổ.
+ Người cha muốn con có điều kiện đọc đi đọc lại nhiều lần suy nghĩ những điều bày tỏ trong thư.
+ Cũng có thể cha con ít có điều kiện, cơ hội và thời gian để gặp nhau nhiều.
4. Củng cố.
- CH: Bản thân em phải làm gì để cha mẹ vui lòng?
5. Hướng dẫn về nhà.
- Hãy viết một đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô.
 Giảng: 7A: . .2010. Tiết 3
 7B: . .2010. 
 LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN 
 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp HS củng cố kiến thức về văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê.
II. Tiến trình bài giảng.
1. Ổn định tổ chức.
 7A:................................................................................................. 
 7B:..................................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
+ CH: Văn bản có những cuộc chia tay nào? Đọc các đoạn văn ấy.
+ CH: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của hai anh em” mà lại đặt là “Cuộc chia tay của những con búp bê” .
+ CH: Trong truyện có chi tiết nào khiến em cảm động nhất. Hãy trình bày bằng 1 đoạn văn (học sinh viết, cô giáo nhận xét - cho điểm).
+ CH: Vì sao Thành và Thủy đang đau khổ mà chim và người vẫn ríu ran. Vì sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành vẫn thấy mọi cảnh vật vẫn diễn ra bình thường.
+ CH: Đặt ra dữ kiện trả lời câu hỏi “Tôi là ai?” trong truyện này
1. Bài tập 1.
- Có 3 cuộc chia tay:
+ Chia tay với búp bê.
+ Chia tay với cô giáo và bạn bè.
+ Chia tay giữa anh và em.
- Đoạn 1: Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều nước mắt tôi ứa ra.
- Đoạn 2: Gần trưa, chúng tôi mới ra đến trường họcnắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.
- Đoạn 3: Cuộc chia tay đột ngột quáđến hết.
2. Bài tập 2.
- Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm của anh và em không bao giờ chia xa.
- Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh em, mãi mãi với thời gian.
3. B ... 	Ÿ Noọi dung baứi mụựi:
Thụứi gian
HOAẽT ẹOÄNG CUÛA GIAÙO VIEÂN
HOAẽT ẹOÄNG CUÛA TROỉ
KIEÁN THệÙC
13'
65'
Ÿ HÑ 1: (GV höôùng daãn HS ôn tập một số vấn đề về " thêm trạng ngữ cho câu")
Hướng dẫn học sinh ôn tập về kiến thức" thêm trạng ngữ cho câu"
GV chốt vấn đề cho hs nắm.
HĐ 2:( Thực hành)
GV:G ợi ý cho hs tìm các trạng ngữ trong câu.
Cho cá nhân hs tự điền-> nhận xét, sữ chữa, bổ sung.
GV: Hướng dẫn HS xác định và nêu tác dụng.
GV nhận xét.
?
Hướng dẫn hs thự hiện.
Nhận xét, bổ sung-> hs rút kinh nghiệm.
?
? GV: nhận các nhóm. Chốt lại vấn đề.
Theo dõi hs trình bày, nhận xét, bổ sung.
Gv tổng hợp ý kiến của học sinh, bổ sung sửa chữa cho hoàn chỉnh, giúp các em rút kinh nghiệm.
Học sinh ôn lại các kiến thức đã học.
Trình bày theo cá nhân.
Hs sửa chữa những sai xót nếu có.
Cá nhân hs điền vào chỗ trống cho phù hợp.
-> nhận xét rút kinh nghiệm.
Điền vào chỗ trống-> lopws nhận xét.
Tiến hành xác định và nhêu tác dụng theo sự chuẩn bị trước của mình.
Lớp nhận xét.
Thảo luận nhóm
HS thực hiện theo yêu cầu.
Sửa chữa nếu có.
Hs thảo luận nhóm theo sự phân nhóm của gv-> ghi kết quả ra bảng phụ.
Đại diện từng nhóm trình bày
Lớp nhận xét, bổ sung.
Sửa chữa rút kinh nghiệm.
Nghe gv nhận xét sử chữa-> ghi vắn tắt.
I- Ôn tập:
1. Để các định thời điểm, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu, câu thường được mở rộng bằng cách thêm trạng ngữ.
2. Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
3. Trạng ngữ được dùng để mwor rộng câu, có trường hợp bắt buộc phải dùng trạng ngữ.
II- Luyện tập
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong những câu có từ ngữ in đậm dưới đây:
a) Mùa đông, giũa ngày mùa-làng quê toàn màu vàng- những màu vàng rất khác nhau.
 ( Tô Hoài)
b) Qủa nhiên mùa đông năm ấy xảy ra một việc biến lớn. 
 ( Tô Hoài)
 Bài tập 2:
Xác định và nêu tác dụng của các trạng ngữ trong đoạn trích sau đây:
a)Trên quãng trường Ba Đình lịc sủ, lăng Bác uy nghi mà gần gũi, cây và hoa khắp miền đất nước về đây hội tụ, đâm chồi phô sắc và tỏa hương thơm.-> Trạng ngữ xác định nơi chốn diễn ra sự việc nói về lăng Bác.
b) Diệu kì thay, trong một ngày, của Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc than hồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.
 ( Thụy Chương)
 ( trạng ngữ xác định thời gian, điều kiện diễn ra sự việc: sự thay đổi màu sắc của biển và liên kết, thể hiện mạch lạc giũa các câu trong đoạn văn)
Bài tập 3:
 Trạng ngữ được tách thành câu riêng dưới đây có tác dụng gì? 
Đêm. Trong phòng tập thể, Na, Hà đều đã ngủ say.
 ( Báo VN, số 36, 1993)
Trạng ngữ nhằm nhấn mạnh ý về thời gian)
4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2’)
Ø Học lại toàn bộ kiến thức..
Ø Chuẩn bị phần" Chuyển đổi câu chủ đọng thành câu bị động"
Ø Làm các bài tập gv phát cho hs các tờ giấy có in sẵn các bài tập để cho hs chuẩn bị trước.
Ø Ôn lại toàn bộ kiến thức để làm bài kiểm tra kết thúc học học phần.
V- RUÙT KINH NGHIEÄM:
TRệễỉNG THCS NHễN HOAỉ 	GIAÙO AÙN Tệẽ CHOẽN 7
	 Tuaàn 30	Ngaứy soaùn: 02./ 3./2008
	 Tieỏt 32.	Ngửụứi soaùn: Hoà Thũ Nga
	Chuỷ đề 2:
ÔN TẬP VÀ THỰ HÀNH MỘT SỐ BÀI TẬP 
NÂNG CAO VỀ TIẾNG VIỆT
MUẽC TIEÂU CAÀN ẹAẽT: 
1- Kiến thức:
	Ø Ôn tập, vận dụng các kiến thức đã học để thực hành làm bài tập dưới nhiều dạng khác nhau để khắc sâu, mở rộng kiến thức về " Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động".
	2- Kĩ năng:
	Ø Tiếp tục rèn luyện thực hành qua một số bài tập nâng cao.
	3- Thái độ:
	Ø Bồi dưỡng ý thức cầu tiến.
	II- CHUAÅN Bề CUÛA GIAÙO VIEÂN VAỉ HOẽC SINH:
	1- GIAÙO VIEÂN:
	ü Tham khảo tài liệu có liên quan, chọn một số bài tập tiêu biểu cho học sinh thực hành.
	ü Phát giấy có chứa một số bài tập cho học sinh tự làm trước ở nhà.
	2- HOẽC SINH:
	ü Soạn theo hướng dẫn của giáo viên.
	III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	1- OÅn ủũnh toồ chửực lụựp (1’): Kieồm dieọn.
	2- Kieồm tra baứi cuừ (5’):
	? Kieồm tra sửù chuaồn bũ cuỷa hoùc sinh.
	3- Giaỷng baứi mụựi:
	Ÿ Giụựi thieọu baứi mụựi (1’): Trong chương trình các em đã quen một số kiểu bài tập nâng cao về " Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ". Hôm nay chúng ta tiếp tục rèn kĩ năng thực hành một số bài tập.
	Ÿ Noọi dung baứi mụựi:
Thụứi gian
HOAẽT ẹOÄNG CUÛA GIAÙO VIEÂN
HOAẽT ẹOÄNG CUÛA TROỉ
KIEÁN THệÙC
13'
65'
Ÿ HÑ 1: (GV höôùng daãn HS ôn tập một số vấn đề về"Chuyểnđổi câu chủ động thành câu bị động ")
Hướng dẫn học sinh ôn tập về kiến thức" Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động "
GV chốt vấn đề cho hs nắm.
HĐ 2:( Thực hành)
GV:G ợi ý cho hs biết chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
Cho cá nhân hs tự điền-> nhận xét, sữ chữa, bổ sung.
GV: Hướng dẫn HS xác định và nêu tác dụng.
GV nhận xét.?
Hướng dẫn hs thự hiện.
Nhận xét, bổ sung-> hs rút kinh nghiệm.
?? GV: nhận các nhóm. Chốt lại vấn đề.
Theo dõi hs trình bày, nhận xét, bổ sung.
Gv tổng hợp ý kiến của học sinh, bổ sung sửa chữa cho hoàn chỉnh, giúp các em rút kinh nghiệm.
Học sinh ôn lại các kiến thức đã học.
Trình bày theo cá nhân.
Hs sửa chữa những sai xót nếu có.
Cá nhân hs điền vào chỗ trống cho phù hợp.
-> nhận xét rút kinh nghiệm.
Điền vào chỗ trống-> lớp nhận xét.
Tiến hành xác định và nhêu tác dụng theo sự chuẩn bị trướccủa mình.
Lớp nhận xét.
Thảo luận nhóm
HS thực hiện theo yêu cầu.
Sửa chữa nếu có.
Hs thảo luận nhóm theo sự phân nhóm của gv-> ghi kết quả ra bảng phụ.
Đại diện từng nhómtrình bày
Lớp nhận xét, bổ sung.
Sửa chữa rút kinh nghiệm.
Nghe gv nhận xét sử chữa-> ghi vắn tắt.
I- Ôn tập cỏc nội dung sau:
- Câu chủ động, câu bị động.
- Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
II- Luyện tập
Bài tập 1: Tìm câu bị động trong đoạn trích sau:
 Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào rực hồng lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng giác vàng một vàng biển tròn, làm nổi bậc những cánh bườm duyên dáng như ánh sáng chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. Chiều nắng tàn, mát dịu, pha tím hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào.
 ( Vũ Tú Nam)
Bài tập 2:
Chuyển những câu bị động của bài tập 1 thành câu chủ động
Mây che mặt trời xế trưa lỗ đỗ.
Nắng chiếu vào những cánh bườm nâu trên biển hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
III. BÀI KIỂM TRA 30 PHÚT.
1. Đề bài : làm vi tính
2. Đáp án và biểu điểm
A. Trác nghiệm (5đ) 
Mỗi câu đúng 0,5 điểm .
1D-2A-3C-4C-5A-6D-7B-8C-9A-10C
B. Tự luận (5đ)
 1)( mà chỉ riêng) những người chuyên môn C/ mới định được V
-> Cụm C-V làm phụ ngữ cho cụm DT.
 2) Khuôn mặt (C)/ đầy đặn (V)-> cụm C-V làm vị ngữ.
 3) ( khi) các cô gái vòng (C)/ gỗ gánh, giờ từng lớp lá sen(V)-> cum C-V làm phụ ngữ trong cụm DT
4) Một bàn tay (C )/ đập vào vai(V)-> cụm C-V làm CN.
Hắn (C)/ giật mình (V)-> cụm C-V làm phụ ngữ cho cụm ĐT
 4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2’)
Ø Học lại toàn bộ kiến thức..
Ø Chuẩn bị chủ đề III phần " Ôn tập văn nghị luận "
Ø Làm các bài tập gv phát cho hs các tờ giấy có in sẵn các bài tập để cho hs chuẩn bị trước.
V- RUÙT KINH NGHIEÄM:
	Họ tên :	Kiểm tra 45 phút
	Lớp:.	Môn : Ngữ Văn 7- tự chọn
	PHẦN I: TRẮC NGHIỆM( 5 ĐiỂM)
	Đọc kĩ các câu hỏi sau đó trả lwoif bằng cách khoanh tròn chữ cái cảu câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu hỏi
Việc rút bỏ một số thành phần câu để tạo thành câu rút gọn nhằm mục đích gì?
Làm cho câu gọn hơn, thông tin được nhanh hơn.
Giúp cho tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
Ngụ ý hành động, đặc điểm nói đúng trong câu là của cung mọi người.
Tất cả đều đúng.
Câu rút gọn " có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy."Đã lược bỏ thành phần nào?
 A. Chủ ngữ	B. Vị ngữ
 C. Chủ ngữ và vị ngữ	D. Trạng ngữ
	 3. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu đặc biệt?
	 A. Ôi thật là một tấn kịch!
	 B. Ôi thật là một cuộc chạm trán!
 C. Ừ thì Phan Bội Châu nhìn Va ren.
	 D. Tất cả đều đúng
4. Về ý nghĩa, trạng ngữ trong câu" Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó". Được thêm vào câu để làm gì?
	 A. Để xác định nguyên nhân	B. Để xác đinh nơi chốn
	 C. Để xác định phương tiện	D. Để xác định mục đích.
5. Xác định vị trí của trạng ngữ trong câu " Từ khi có người ấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay"?
	 A. Ở đầu câu	B. Ở giữa câu	C Ở cuối câu
	 6. Người ta thường dùng câu bị động trong những trường hợp nào?
	 A. Muốn tạo ấn tượng khách quan( hiểu chủ thể là ai cũng được)
	 B. Chủ thể quá rõ ràng, hiển nhiên, không cần nói ra nữa.
	 C. Không muốn nêu ra chủ thể vì một lí do tế nhị nào đó.
	 D. Tất cả đều đúng.
	 7. Câu đặc biệt " Gần một giờ đêm" Được dùng để làm gì?
	 A. Để liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, sự việc.
	 B. Để nêu lên thời gian, nơi chốn sự việc được nói đến trong câu.
	 C. Để gọi đáp
	 D. Để bộc lộ cảm xúc.
	 8. Câu " Trăng lên" là loại câu gì?
	A. Câu bị động.	B. Câu rút gọn	C. Câu đơn	D.Câu đặc biệt.
	 9. Câu " Bác sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân" Là kiểu câu gì?
	A.Câu chủ động	B. Câu bị động	C. Câu rút gọn	D. Câu đặt biệt
	 10.Câu rút gọn " Và để tin tưởn hơn nữa vào tương lai cảu nó". Đã lược bỏ thành phần nào?
	A. Chủ ngữ	B.Vị ngữ	C. Chủ ngữ và vị ngữ	D. Trạng ngữ
	II. Tự luận (5 điểm)
	Phân tích cấu tạo của các câu sau (tìm cụm C-V làm thành phần câu) và cho biết trong mỗi câu, cụm C-V làm thành phần gì?
Đợi đến lúc vằ nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới định được, người ta gặt mang về.
Trung đội trưởng khuôn mặt đầy đặn.
Khi các cô gái vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào.
Bỗng một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docboi duong ngu van 7 ca nam.doc