Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 13)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1:  Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 13)

A. MỤC TIÊU:

1.Kiến thức: Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

2.Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.

3.Thái độ: Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.

B. CHUẨN BỊ:

1. GV: Tranh ảnh về ngày tựu trường.

 

doc 231 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1093Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 13)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1: - Văn bản 
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA.
(Lý Lan)
A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2.Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.
3.Thái độ: Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.
B.	CHUẨN BỊ: 
1.	GV: Tranh ảnh về ngày tựu trường.
2.	HS: Soạn bài.
C.	TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
1. Kiểm tra bài cũ: (2’)KT việc chuẩn bị của HS.
2.	Bài mới: 
Đặt vấn đề: (1’)Ai trong chúng ta cũng đã trải qua ngày đầu tiên đi học. Vậy tâm trạng của mỗi người trong thời điểm đó như thế nào?Bên cạnh những người đi học, tâm trạng của các bậc phụ huynh ra sao? Hôm nay ta vào tìm hiểu bài để nắm rõ nội dung truyện.
Hoạt động của GV
HS
Kiến thức
* HĐ 1: HDHS Tìm hiểu khái quát văn bản (15’)
- HDHS đọc, đọc mẫu
- Gọi HS đọc VB
- Nhận xét, uốn nắn
? Thể loại của văn bản?
? Nhắc lại khái niệm về VBND?
? Văn bản chia làm mấy phần? Hãy xác định và nêu nội dung chính của từng phần?
- Chú ý
- Đọc VB
- Nhận xét
- VBND
- nhắc lại kiến thức
+P1:..thế giới mà mẹ vừa bước vào”
+ P2: Phần còn lại
I. Khái quát văn bản:
1. Đọc văn bản
Sgk/
2. Tìm hiểu chú thích
a. Thể loại:
Văn bản nhật dụng
b. Bố cục: Chia 2 phần.
+Phần 1 : Nỗi lòng yêu thương của mẹ
+ Phần 2: Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của XH và nhà trường trong giáo dục trẻ em
* HĐ 2: HDHS Đọc hiểu chi tiết văn bản (28’)
? Trong phần đầu, người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào?
? Thời điểm này gợi cảm xúc gì trong tình cảm của hai mẹ con?
? Những chi tiết nào diễn tả nỗi vui mừng, hy vọng của mẹ?
? Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được? Trong đêm không ngủ, mẹ đã làm gì cho con?
? Em cảm nhận tình mẫu tử được thể hiện trong đoạn trên như thế nào?
? Hãy nhận xét cách dùng từ trong lời văn trên và nêu tác dụng của cách dùng từ đó?
? Theo dõi phần cuối và cho biết, trong đêm không ngủ người mẹ đã nghĩ về điều gì? 
? ở nước ta, ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không?
? “ Sai một ly đi một dặm” Em hiểu câu tục ngữ này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp GD?
? Câu nói của mẹ “ Bước qua cánh cổngmở ra. “ Em hiểu câu nói đó như thế nào?
? Đoạn cuối VB diễn tả tình yêu và lòng tin của người mẹ. Theo em, mẹ dành tình yêu, lòng tin cho ai?
? Em hình dung về một người mẹ như thế nào qua đoạn trích trên?
- Đêm trước ngày con vào lớp Một.
- Bồn chồn, trằn trọc không ngủ được.
- tìm, phát hiện phân tích
- Mừng vì con đã lớn, hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con
- Dùng từ láy liên tiếp. Gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ vui, nhớ, thương...
- Ngày hội khai trường.
- Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
- Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyệt định tương lai của một đất nước.
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người.
- Dành tình yêu, lòng tin cho con, nhà trường và xã hội.
- Một người mẹ sâu sắc, tế nhị và hiểu biết
II. Đọc hiểu chi tiết:
1- Diễn biến tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai giảng của con.
- Tâm trạng hồi hộp, Bồn chồn, trằn trọc không ngủ được:
+ Mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
+ Xem lại những sự chuẩn bị từ chiều cho con.
+ tự bảo mình phải đi ngủ sớm
-> phân tâm, xúc động đắm chìm trong hồi ức và suy tưởng về một sự kiện lớn trong cuộc đời con.
- Bao nhiêu suy nghĩ của mẹ đều hướng về con:
+ tâm trạng háo hức, vui sướng, hăng hái của con chuẩn bị cho ngày khai giảng.
+ hồn nhiên, vô tư đi vào giấc ngủ nhẹ nhàng “gương mặt thanh thoát...đang mút kẹo”.
-> Niềm hạnh phúc được ngắm nhìn và cảm nhận tâm trạng của con trai.
2. Hoài niệm về tuổi thơ và ấn tượng về ngày tựu trường của mẹ
- Người mẹ muốn truyền cái tâm trạng rạo rực, xao xuyến về ngày khai giảng cho con để mãi mãi khắc sâu trong tâm trí trở thành ấn tượng sâu sắc nhất trong đòi của con.
“ Cứ nhắm mắt lại.....đường làng dài và hẹp”
-> Câu văn cứ ngân nga ngọt ngào thấm đượm hồi ức của tuổi thơ về ngày đầu tiên đi học.
- Người mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai trường ở NB:
+ ngày lễ của toàn dân.
+ người lớn nghỉ việc để đưa trẻ đến trường.
+ Các quan chức lớn tới dự.
+ không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên GD thế hệ trẻ cho tương lai...sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng tới cả một thế hệ.
-> Mong muốn con trai cảm nhận được ý nghĩa quan trọng của GD và ngày khai giảng.
=> Người con ý thức được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình.
3. Củng cố: (7’)	- Khắc sâu kiến thức bài học (GN/9)
 - Bắt nhịp cả lớp hát bài “Ngày đầu tiên đi học”
4 - Dặn dò (2’)	- Về học bài cũ, soạn bài tiếp theo.
./.
Tiết 2: - Văn bản M Ẹ TÔI
(Ét- môn- đô đơ A- mi- xi)
A. MỤC TIÊU:
1.	Kiến thức: 
Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính nhất. Phạm lỗi với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án nhất và sẽ là lỗi lầm ân hận suốt đời. 
Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
2.	Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản.
3.	Thái độ: Luôn tôn trọng tình cảm của cha mẹ đối với con cái.
B. CHUẨN BỊ: 
1.	GV: Tài liệu tham khảo.
2.	HS: Soạn bài.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
1.	Kiểm tra bài cũ: 
2.	Bài mới: 
Đặt vấn đề: Trong cuộc đời chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được đièu đó. Vậy văn bản Mẹ tôi nhắn nhủ chúng ta điều gì? Hôn nay, ta vào tìm hiểu để nắm rõ nội dung, nghệ thuật của truyện.
Hoạt động của GV
HS
Kiến thức
* HĐ 1: HDHS Tìm hiểu khái quát văn bản (15’)
- HDHS đọc, đọc mẫu
- Gọi HS đọc VB
- Nhận xét, uốn nắn
? Đôi nét về tác giả? 
GV:
Giới thiệu về “Những tấm lòng cao cả”
? Thể loại của tác phẩm?
? Hình thức của tác phẩm?
? Bức thư là tâm trạng của người cha. Tâm trạng trong bức thư được chia làm mấy phần?Hãy xác định và nêu nội dung chính của từng phần?
- Chú ý
- Đọc VB
- Nhận xét
- 1 HS tóm tắt
- Chú ý lắng nghe.
- Văn Tự sự biểu cảm.
- 3 phần
I. Khái quát văn bản: 
1- Đọc văn bản:
Sgk/
2- Tìm hiểu chú thích:
a- Tác giả:
Ét- môn- đô đơ A- mi- xi
(1846 - 1908)
- Nhà văn nổi tiếng người Ý.
- Tác giả của nhiều cuốn sách nổi tiếng: Những tấm lòng cao cả; Cuốn truyện của người thầy...
b- Tác phẩm:
- Thể loại: Văn bản biểu cảm 
- Hình thức: một bức thư.
c- Giải nghĩa từ khó: sgk/11.
3- Bố cục: 3 phần.
+ Phần 1: hình ảnh người mẹ.
+ Phần 2: những lời nhắn nhủ dành cho con.
+ Phần 3: thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con.
* HĐ 2: HDHS Đọc hiểu chi tiết văn bản (20’)
? Xác định ngôi kể của VB?
?Hoàn cảnh nào dẫn đến người bố phải viết thư cho con?
? Mục đích của người bố?
? Tâm trạng của người bố khi viết bức thư gửi con?
? Vì sao người cha cảm thấy sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy?
? Quan sát đoạn 2 và cho biết? Đâu là những lời khuyên sâu sắc của người cha đối với con mình? Nhận xét của em về lời khuyên đó?
? Em hiểu gì về tình cảm thiêng liêng trong lời nhắn nhủ “ Con hãy nhớ.thiêng liêng hơn cả”? 
? Trước sai lầm của người con, người cha đã khuyên răn con như thế nào?
? hãy tìm những câu thơ, câu ca dao thể hiện tình yêu thương vô bờ của cha mẹ đối với con cái?
GV:
- “Dẫu khôn lớn vẫn là con của mẹ/ Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con”
- “Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
? Thái độ của người cha như thế nào trước lỗi lầm của con qua những lời lẽ trên?
? Em có nhận xét gì về cách giáo dục con của người cha?
? Hình ảnh người mẹ của En- ri- cô hiện lên qua các chi tiết nào?
? Em cảm nhận phẩm chất cao quý nào của mẹ qua các chi tiết đó?
? Em hiểu chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” như thế nào?
? Theo em, điều gì đã khiến người con “xúc động vô cùng” khi đọc bức thư của bố?
- ngôi thứ nhất xưng “tôi”.
- vì người con đã mắc lỗi
- Suy nghĩ, phát biểu
- đau đớn và bực bội, tức giận.
- bất ngờ, đau đớn tột cùng.
- Con hãy nhớ rằng ...tình yêu thương đó.
- Suy nghĩ, trả lời
- vẽ lên một tương lai u tối khi con mất mẹ
- Sưu tầm chuẩn bị, trình bày.
- Chú ý lắng nghe
- nghiêm khắc yêu cầu enrico sửa chữa lỗi lầm với thái độ cương quyết.
- cương quyết, cứng rắn vất hiệu quả.
- tìm, phát hiện phân tích chi tiết.
- hết lòng yêu thương, hi sinh đau đớn khi con hỗn láo nhưng cũng sẵn sàng tha thứ nếu con nhận ra được lỗi lầm và sửa chữa.
- lòng bao dung sẵn sàng tha thứ cho con
- vì những lời nói rất chân thành và sâu sắc của bố.
II. Đọc hiểu chi tiết:
1- Hoàn cảnh của bức thư:
- Nguyên nhân người bố phải viết thư cho con:
+ Vì cậu bé đã hỗn láo với mẹ khi cô giáo đến thăm.
=> Mục đính: Cảnh cáo, khuyên răn, phê phán một cách nghiêm khắc thái độ sai trái ấy của con.
2- Thái độ và tình cảm của người cha
- Trước sai lầm của con người cha rất đau đớn và bực bội
+ “Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy”-> tâm trạng đau đớn và bất ngờ trước sai phạm của con. Đó là sự xúc phạm sâu sắc.
- Người bố nhớ lại tình yêu thương, hi sinh vô bờ của người mẹ dành cho con vậy mà giờ đây con lại hỗn láo, bội bạc, vô ơn với chính người đẻ ra mình -> bùng lên cơn tức giận khó kìm nén.
- Người bố vẽ lên một tương lai buồn thảm nếu người con bị mất Mẹ:
+ đó là ngày buồn thảm nhất
+ một đứa trẻ tôi nghiệp, yếu đuối, không được chở che.
+ sẽ cay đắng; không thể sống thanh thản.
+ lương tâm không một phút yên tĩnh.
+ tâm hồn con như bị khổ hình.
-> người bố chỉ con thấy rằng tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
=> Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương đó.
- Người bố khuyên răn và tỏ thái độ dứt khoát, nghiêm khắc như một mệnh lệnh:
+ không bao giờ được thốt ra lời nói nặng với mẹ.
+ phải xin lỗi thành khẩn
+ cầu xin mẹ hôn con.
+ bố thà không có con còn hơn thấy con bội bạc với mẹ.
+ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con.
=> Một thái độ giáo dục cương quyết đòi hỏi người con phải suy nghĩ và sửa chữa ngay lập tức.
3- Tình yêu thương bao la của người mẹ
- Thời thơ ấu, lúc con ốm đau mẹ phải thức thâu đêm: quằn quại vì lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng sẽ mất con.
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn; có thể đi ăn xin để nuôi con; có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con.
- Người mẹ sẵn sàng tha thứ cho con khi con nhận ra lỗi lầm và sửa chữa nó: chiếc hôn của lòng bao dung; chiếc hôn xóa đi nỗi ân hận của người con, làm dịu đi nỗi đau của mẹ -> Sự hi sinh vô bờ, lòng bao dung và tình yêu thương bao la của mẹ dành  ... 
C.	TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
I. ổn định tổ chức: 7A: 7D: 7E: 
II. Kiểm tra bài cũ: KT việc chuẩn bị.
III.	Bài mới: 
Đặt vấn đề: Nhằm rèn luyện kỹ năng viết văn bản đề nghị và báo cáo được tốt. Hôm nay, ta vào luyện tập để rèn luyện các kỹ năng trên.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tìm hiểu mục đích của hai loại văn bản?.
CH1: Mục đích viết của hai loại văn bản có gì khác nhau?
CH2 Nội dung của văn bản đề nghị và báo cáo có gì khác nhau?
* Cần trình bày được.
CH3 Hình thức trình bày của văn bản báo cáo và đề nghị có gì giống và khác nhau?
HĐ2: Luyện tập.
GV; Hướng dẫn HS thực hiện bài tập này. GV nhận xét ,bổ sung.
I. Nội dung:
1. Mục đích:
- Viết văn bản đề nghị nhằm đè xuất một ý kiến hay nguyện vọng.
- Viết văn bản báo cáo nhằm tổng kết nêu lên những gì đãlàm được để cấp trên được biết.
2. Nội dung:
Đề nghị.
- Ai đề nghị? Đề nghị ai? (Nơi nào) Đề nghị điều gì?
Báo cáo.
- Báo cáo của ai? Báo cáo với ai? Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào?
3. Hình thức trình bày:
+ Giống: Đều trình bày theo một số mục nhất định( có sẵn)
+ Khác: Mục đích và nội dung cụ thể được trình bày trong mỗi văn bản.
4. Những mục cần chú ý:
II. Luyện tập:
1. Bài tập1: 
IV . - Củng cố: Hãy nêu mục đich, nội dung và hình thức trình bày của các văn bản đề nghị , báo cáo?
Dặn dò: Về học bài cũ , làm tiếp phần còn lại tiết sau Luyện tập tiếp.
Rút kinh nghiệm:
TIẾT 126 LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ VÀ BÁO CÁO ( tiếp)
Ngày soạn: 20/4/2008
A. MỤC TIÊU:
1.	Kiến thức: Giúp HS thông qua thực hành biết ứng dụng các văn bản báo cáovà đề nghị váo các tình huống cụ thể.
2.	Kỹ năng: - HS nắm được quy cách làm được hai loại văn bản này.
3.	Thái độ: Có ý thứachswar chữa những sai sót của mình khi viết văn bản đề nghị và báo cáo.
B.	CHUẨN BỊ: 
1.	GV: tình huống
2.	HS: Viết văn bản
C.	TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
I. ổn định tổ chức: 7A: 7D: 7E: 
II. Kiểm tra bài cũ: KT việc chuẩn bị.
III.	Bài mới: 
Đặt vấn đề: Nhằm rèn luyện kỹ năng viết văn bản đề nghị và báo cáo đúng về hình thức lấn nội dung. Hôm nay,ta tiếp tục Luyện tậpviết văn bản đề nghị và báo cáo để rèn luyện các kỹ năng khi trình bày?
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung kiến thức
BT2: HS chuẩn bị ở nhà văn bản báo cáo và đề nghị?
GV Gọi HS lên trình bày.
GV gọi HS nhận xét cách trình bày
BT3:GV hướng dẫn HS thực hiện.
BT4:Hãy viết một văn bản báo, đề nghị theo nội dung?
I. Nội dung:
II. Luyện tập:
1. Bài tập1:
2. Bài tập2:
mỗi văn bản.
3. Bài tập3:
a. Báo cáo là không phù hợp.
- phải viết giấy đề nghị.
b. Văn bản đề nghị là không đúng.
- Phải viết báo cáo.
c. Không thể viết đơn.
- Phải viết văn bản đề nghị biểu dương.
4. Bài tập 4:
IV . - Củng cố: Khi nào cần viết văn bản đề nghị? Khi nào cần viết văn bản báo cáo?
Dặn dò: Về học bài cũ , tập làm các văn bản trên. Ôn tập phần Tập làm văn tiết sau học.
Rút kinh nghiệm:
TIẾT 127 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN
Ngày soạn: 20/4/2008.
A. MỤC TIÊU:
1.	Kiến thức: Giúp HS ôn lại và củng cố các khái niệm cơ bản về văn bản biểu cảm và văn bản nghị luận.
2.	Kỹ năng: - HS nắm được các khái niệm về văn bản biểu cảm và văn nghị luận.
3.	Thái độ: Có ý thứcnhận biết văn bản biểu cảm và văn nghị luận.
B.	CHUẨN BỊ: 
1.	GV: tình huống
2.	HS: Viết văn bản
C.	TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
I. ổn định tổ chức: 7A: 7D: 7E: 
II. Kiểm tra bài cũ: KT việc chuẩn bị.
III.	Bài mới: 
*Đặt vấn đề: Nhằm củng cố các khái niệm về văn bản biểu cảm và văn nghị luận. Hôm nay,ta vào ôn lại các loại văn bản trên để nắm rõ nội dung phương thức biểu đạt của nó.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung kiến thức
HĐ1: Ôn tập về văn biểu cảm.
CH1: Hãy nêu các văn bản biểu cảm đã học và đọc thêm ? ( chỉ các văn bản văn xuôi).
CH2: Văn bản biưêủ cảm có những đặc điểm gì?
CH3:Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?
CH3:Yếu tố tự sự có vai trò gì trong văn biểu cảm?
GV: Nêu câu hỏi 6 HS thực hiện
I. Về văn biểu cảm:
1. Các loại văn bản biểu cảm được học và đọc thêm:
- Một thứ quà của lúa non: Cốm
- Sài Gòn tôi yêu, Cổng trường mở ra,
- Mùa xuân của tôi, Mẹ tôi, Cây sấu Hà Nội.
2. Đặc điểm của văn bản biểu cảm:
- Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
- Người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ,tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng.
- Bố cục gồm 3 phần
- Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.
3. Miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc..
4. Tự sự nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không phải nhằm mục đích kể chuyện.
5. Sử dụng so sánh, điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hoá.
- Biểu cảm trực tiếp người viết sử dụng ngôi thứ nhất.
- Trực tiếp bộc lộ cảm xúc của mình lời than, lời nhắn,lời hô.
6.Kẻ bảng và điền vào các ô trống:
Nội dung văn bản biểu cảm
- Nội dung cảm xúc, tâm trạng, tình cảm và đánh giá nhận xét của người viết.
Mục đích biểu cảm
- Cho người đọc thấy rõ nội dung biểu cảm và đánh giá của người viết.
Phương tiện biểu cảm
- Câu cảm, so sánh, tương phản, câu hỏi tu từ, trực tiếp biểu hiện cảm xúc tâm trạng.
IV . - Củng cố: Hãy nêu nội dung khái quát về bố cục làm bài văn biểu cảm?
Dặn dò: Về học bài cũ . Ôn tập phần Tập làm văn tiết sau học.
Rút kinh nghiệm:
TIẾT 128 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (tiếp)
Ngày soạn: 20/4/2008.
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS ôn lại và củng cố các khái niệm cơ bản về văn bản biểu cảm và văn bản nghị luận.
2. Kỹ năng: - HS nắm được các khái niệm về văn bản biểu cảm và văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thứcnhận biết văn bản biểu cảm và văn nghị luận.
B. CHUẨN BỊ: 
1. GV: tình huống
2. HS: Viết văn bản
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
I. ổn định tổ chức: 7A: 7D 7E: 
II. Kiểm tra bài cũ: KT việc chuẩn bị.
III. Bài mới: 
*Đặt vấn đề: Nhằm củng cố các khái niệm về văn bản biểu cảm và văn nghị luận. Hôm nay,ta vào ôn lại các loại văn bản trên để nắm rõ nội dung phương thức biểu đạt của nó.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung kiến thức
HĐ1: Ôn tập về văn nghị luận.
CH1: Hãy nêu các văn bản nghị luận đã học ? Sgk tập2
CH2: Trong đời sốn, em thấy văn nghị luận xuất hiện trong trường hợp nào?
CH3:Trong văn nghị luận phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?
CH4:Để làm được bài văn chứng minh ngoài luận điểm và dẫn chứng còn cần phải chú ý thêm điều gì? Cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không?Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu?
I. Về văn biểu cảm:
II. Văn nghị luận:
1. Văn bản nghị luận:
- Tinh thần yêu nước của nhân đân ta
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt
- Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Ý nghĩa văn chương
2. Văn nghị luận: - Xuất hiện trong nhiều trường hợp khác nhau:
- Nghị luận nói
- Nghị luận viết.
3.Những yếu tố cơ bản trong bài văn nghị luận:
- Luận đề, luận điểm, luận cứ, luận chứng,lí lẻ ,dẫn chứng và lập luận.
- Lập luận là yếu tố chủ yếu.
4. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng , quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định được diễn đạt sáng tỏ dễ hiểu.
- Câu a,d là luận điểm.
- Câu b là câu cảm tnán
- Câu c chưa đầy đủ, chưa rõ ý
5. Ngoài luận điểm và dẫn chứng còn cần lí lẽ và lập luận..
- Dẫn chứng hay, tiêu biểu, toàn diện.
- Phân tích và trình bày dẫn chứng.
6. Giống: - Chung 1 luận điểm.
- Phải sử dụng lí lẻ dẫn chứng và lập luận.
Khác:
Giải thích
Chứng minh
Vấn đề giải thích là chưa rõ
Lý lẽ là chủ yếu
Làm rõ bản chất vấn đề ntn?
Vấn đề (giả thiết) là đã rõ
Dẫn chứng là chủ yếu
- Chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề ntn?
IV . - Củng cố: Cách làm một bài văn giải thích và chứng minh khác nhau ở điểm nào?
Dặn dò: Về học bài cũ . Ôn tập phần Tiếng Việt tiết sau học.
Rút kinh nghiệm:
TUẦN 33: TIẾT 129: ÔNTẬP TIẾNG VIỆT (Tiếp)
Ngày soạn: 21-4-08 
A. MỤC TIÊU: 
1.	Kiến thức: - Giúp HS hệ thống hoá kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ đã học. .
2.	Kỹ năng: - HS nắm rõ tác dụng của phép biến đổi câu các phép tu từ và vận dụng chúng một cách có hiệu quả.
3.	Thái độ: - Học sinh có ý thức nắm rõ các kiểu câu và các phép tu từ để vận dụng vào trong khi nói và viết.
B.	CHUẨN BỊ: 
1.	GV: Hệ thống hoá kiến thức.
2.	HS: Ôn tập
C.	TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
I. ổn định tổ chức: 7A: 
II. Kiểm tra bài cũ: KT vở soạn?
III.	Bài mới: 
Đặt vấn đề: Nhằm đánh giá cách lĩnh hội kiến thức tổng hợp của các em. Hôm nay, lớp vào tiết ôn tập để củng cố nắm chắc phần tiếng Việt từ đầu năm đến nay.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tìm hiểu nội dung các phép biến đổi trong câu?
CH1: Rút gọn câu là gì?
CH2: Hãy nêu ý nghĩa, hình thức công dụng của việc thêm trạng ngữ trong câu?
CH3:Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu?
CH4:Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là gì? Có mấy cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Đó là những cách nào?
I. Các phép biến đổi câu:
1. Câu rút gọn:
- Làm cho câu ngắn gọn hơn,vừa thông tin được nhanh,vừa tránh lặp những từ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
- Ngụ ý hành động đặc điểm được nói trong câu là của chung mọi người.(lược CN)
2. Thêm trạng ngữ cho câu: 
- Để xác định thời gian,nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện,cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức: TN có thể đứng đầu, giữa hoặc cuối câu.
- Công dụng: - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác.
- Nối kết các câu, đoạn với nhau làm cho đoạn văn bài văn được mạch lạc.
3.Dùng cụm C-V để mở rộng câu:
- Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường gọi là cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ để mở rộng câu.
4. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động :
 - Nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch thống nhất.
- Có 2 cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tươnmgj của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sâu từ, cụm từ ấy.
+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
.
Tên bài
Định nghĩa
Ví dụ
Điệp ngữ
- Dùng biện pháp lặp lại từ ngữ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.Cách lặp như vậy gọi là phép điệp ngữ.
- Học! Học nữa! Học mãi!
Liệt kê
- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng tình cảm.
Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm công nghìn việc.
II. Luyện tập: đưa ra bài tập HS thực hiện.
IV . - Củng cố: Hãy nêu lên các phép biến đổi câu đã học?
Dặn dò: Về học bài cũ . Xem lại kiến thức đã học tiết sau Hướng dẫn làm bài kiểm tra tổng hợp.
Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 3 cot chi can in.doc