Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 74)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 74)

A,MỤC TIÊU:Giúp HS

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.

 - Hiểu được tình cảm cao quí, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em- tương lai nhân loại.

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong mmootj văn bản nhật dụng.

 

doc 13 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 717Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 74)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 1 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 ( Lý Lan)
A,MỤC TIÊU:Giúp HS
 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
 - Hiểu được tình cảm cao quí, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em- tương lai nhân loại.
 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong mmootj văn bản nhật dụng.
1. Kiến thức:
 - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là tuổi thiếu niên, nhi đồng.
 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dong nhật ký của một người mẹ.
 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
 - Liên hệ khi viết một văn bản biểu cảm.
B.CHUẨN BỊ
- Thầy: Giáo án.
- HS : Soạn bài ở nhà theo sgk.
C / LÊN LỚP :
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
Hoạt động 2: Bài mới
Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ chúng ta sẽ mỉm cười và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra để đón đứa con yêu của mẹ?
HS nghe
+Đọc:- Đọc đúng chính tả, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, đầy tình thương yêu.
- Gv đọc, h/s đọc, nhận xét , sửa:
+Kể: Văn bản này không có cốt truyện, không có sự việc, khi kể, cần chú ý diễn biến tâm trạng của người mẹ.
Trình bày hiểu biết của em về Tg & Tp?
- GV cho hs đọc văn bản. có nhận xét giọng đọc của bạn. Sau đó GV đọc mẫu 1 đoạn
- Gv: Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức biểu cảm. Đó là dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con thơ qua độc thoại nội tâm của mẹ.
- Lưu ý các chú thích là từ láy, từ ghép (1,2, 7, 10).
? Văn bản này viết về việc gì? (thảo luận nhóm).
? Vậy diễn biến tâm trạng đó như thế nào? Các em theo dõi đoạn đầu.
? Trong đêm trước ngày khai trường lần đầu tiên của con, tâm trạng của 2 mẹ con được biểu hiện ntn?
? Người mẹ lại không ngủ được vì?
a)Vì mẹ quá lo sợ cho con.
b) Vì mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường của mình.
c) Vì mẹ quá bận dọn dẹp nhà cửa.
d) Vì mẹ vừa trăn trở, suy nghĩ về con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày xưa. 
(- Phương án d.)
? Mẹ đã không ngủ và mẹ đã suy nghĩ gì khi ngắm con say giấc?
? Và trong suy nghĩ triền miên, mẹ đã nhớ về điều gì? Thể hiện điều gì ?
 Từ tâm trạng bâng khuâng xao xuyến đó, bà mẹ nghĩ về 1 ngày khai trường ở nước Nhật. Hãy tìm câu văn giúp em nhận thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ?
? Trong niềm mong ước của mẹ về quang cảnh ngày khai trường sẽ diễn ra ở nước ta, có 1 câu văn nói lên được tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. Đó là 
? Em hiểu câu văn đó như thế nào?
 (Thảo luận nhóm)
? Hãy nêu những nhận xét về cách diễn đạt, thể hiện tâm trạng của người mẹ trong văn bản?
? Bài văn giúp em hiểu được gì?
 H/s đọc ghi nhớ.
? qua phân tích văn bản, ta đã hiểu nhiều về tâm sự của người mẹ. Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con?
Cách viết này có tác dụng ntn?
? Tỉm hiểu chủ đề của văn bản, đánh dấu + vào :
A.Vai trò của nhà trường đối với con người.
B.T/c sâu nặng của mẹ đối với con.
C.Cả hai ý trên.
IV) LUYỆN TẬP
 - Rất nhiều lời tâm sự của người mẹ tưởng như là đối với con. Nhưng thực ra người mẹ 
đang tâm sự với chính mình. => Làm nổi bật tâm trạng n/v, khắc hoạ tâm tư tình cảm, 
những điều sâu thẳm khó nói trực tiếp
Phương án A.
*./ Củng cố dặn dò: 
- Viết đoạn văn triển khai chủ đề:
 “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”
Làm bài tập 1 . Soạn bài : “ Mẹ tôi”
I.ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
 - Lý Lan.
 - Tác phẩm: là bài báo in trên báo “Yêu trẻ”- Số 166 - TPHCM - 1/9/2000.
- Đây là 1văn bản nhật dụng .
II.ĐỌC - HIỂU NỘI DUNG
1.Cấu trúc văn bản
- Phương thức biểu đạt;Biểu cảm
- Bố cục;HS bộc lộ
2.Nội dung văn bản
 a./Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con:
Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con:
-Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền 
Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến âu yếm nhìn con thơ ngủ với những phút giây hạnh phúc nhất của người mẹ, của tình mẫu tử.
- Mẹ xúc động nhớ lại tuổi thơ, đến thơì cắp sách tới trường, đến ngày khai giảng mà mẹ từng trải qua.
- Mẹ nhớ đến bà ngoại cũng như mấy chục năm sau con sẽ nhớ đến mẹ như đêm nay. Và bao kỷ niệm tuổi thơ cứ ngân nga trong mẹ để mẹ lại muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến ấy sang cho con, để trong trí nhớ bé thơ ấn tượng niềm vui ngày khai trường in đậm suốt đời).
- Mẹ nghĩ đến ngày khai trường ở nước Nhật: “ Ai cũng biết rằng”
- Đó là cách chuyển đổi rất tự nhiên tạo sự liền mạch giữa các ý trong đoạn văn.
- Ước mơ trẻ em nhận được sự chăm sóc, giáo dục với tất cả tình thương yêu của xã hội.
b.Cảm nghĩ của mẹ về sự giáo dục trong nhà trường.
“Đi đi con,”=>sự tin tưởng, khích lệ con: Con mẹ sẽ từ mái ấm gia đình đến với mái trường thân yêu, sẽ được lớn lên.Thế giới kỳ diệu của hiểu biết phong phú, của những tình cảm mới, con người mới, quan hệ mới sẽ mở ra, sẽ đến với con. Con của mẹ sẽ dần bước vào đời.
3.Ýnghĩa văn bản.
- NT: Cách thể hiện tâm trạng nhỏ nhẹ, sâu lắng.
- ND: Hiểu được tấm lòng thương yêu sâu nặng của người mẹ >< cuộc đời của mỗi con người.
* Ghi nhớ: SGK
Tiết 2 
 Văn bản: MẸ TÔI
 (Et-môn-đôđơ A-mi-xi)
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
 Qua thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người.
 B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
 1.Kiến thức:
 - Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi.
 - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị và có tình của người cha khi đứa con mắc lỗi.
 - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một lá thư.
 2. Kỹ năng : 
 - Đọc-hiểu một văn bản viết dưới dạng một lá thư.
 - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bước thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư
 C./ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
Ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ.
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được qua văn bản “ Cổng trường mở ra” là gì?
 3. Bài mới: “Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi
 Và mẹ em chỉ có một trên đời”
Đúng vậy , trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức hết được điều đó. Có lẽ chỉ đến khi mắc lỗi lầm cta mới nhận ra tất cả. Bài văn “MT” sẽ giúp chúng ta cảm nhận thấy bài học như thế.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
 Hs đọc chú thích *
? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả?
- 1866 là sĩ quan quân đội - 1868 rời quân ngũ đi du lịch tới nhiều nước- 1891 gia nhập đảng xã hội ý với mục đích chiến đấu cho công bằng xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân lao động.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- “Những” là cuốn nhật ký của Et-môn-đô-đơ A-mi-xi 11 tuổi. Trong đó có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ gửi cậu con trai. Cách viết thư là cách giáo dục tế nhị, sâu sắc, thường có ở các gia đình trung lưu, trí thức.
GV HD HS đọc: Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của người cha trứớc lỗi lầm của con và sự trân trọng của người cha với mẹ của Enricô.
- Chú ý các chú thích là từ ghép mà dễ nhầm là từ láy và các chú thích là thành ngữ.
-Văn bản thuộc thể loại gì?
? Đọc vb, thầy cứ băn khoăn, hình như giữa nhan đề và nội dung văn bản không phù hợp ? Bởi nội dung văn bản là 1 bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại là “Mẹ tôi”?
 (Hs thảo luận)
Em hãy tìm những từ ngữ nói về người mẹ?
- HS : “Mẹ phải thức...có thể mất con”;Người mẹ sẵn sàng bỏ hết.....cứu sống con”?
 - HS:Hết lòng vì con cái. 
 Em hiểu gì qua đoan văn sau: “Trong đời.......vô ích mà thôi”
 - HS: Vị trí to lớn của người mẹ trong đời sống tinh thần
- Qua đó em hiểu gì về người mẹ?
( Học sinh tự bộc bạch)
? Và ở phần đầu trang nhật ký Enricô đã cho chúng ta thấy mục đích viết thư của bố là gì?
? Đọc thư của bố En-ri-cô đã có cảm xúc ntn?
? Qua thư, bố bộc lộ thái độ gì đối với En-ri-cô? (phiếu học tập ).
 a) Căm tức b) Chán nản
 c) Lo âu d) Nghiêm khắc buồn bã.
(Đáp án:- d.)
? Tìm những câu văn thể hiện thái độ của bố?
? Có ý kiến cho rằng, qua những lời nói đó, người bố thể hiện thiếu tình yêu thương En-ri-cô? Em suy thế nào?
? Ngoài việc bộc lộ thái độ của mình bố còn dành phần lớn bức thư để gợi nhớ về mẹ. Tại sao lại như vậy?
( Hs thảo luận)
? Qua đó em cảm nhận được những gì về h/a người mẹ và ý thức được trách nhiệm của kẻ làm con ntn?
? Và h/a người mẹ cứ lớn dần trong tâm trí con để đến cuối thư bố đã khuyên ntn?
? Đọc xong bức thư em nhận thấy điều gì đã khiến En-ri-cô.xúc động vô cùng?
( Câu hỏi sgk, trả lời a,c,d)
? Có ý kiến cho rằng, bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là lời yêu thương tha thiết. Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có xúc động bởi bức thư này không ?
? Cho đến lúc này em đã hiểu vì sao bố lại dùng hình thức viết thư cho em?
? Em có biết những câu thơ nào viết riêng để dành tặng bố?
? Học văn bản này em có những cảm nhận gì ?
Mẹ tôi là bài ca tuyệt đẹp để lại trong chúng ta h/a cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, người cha mẫu mực. Văn bản đã giáo dục chúng ta bài học hiếu thảo, đạo làm con. Tất cả được thể hiện bằng cách viết thư tế nhị mà sâu sắc đạt hiệu quả giáo dục cao.
I) Tìm hiểu chung 
1. Tác giả, tác phẩm:
- Et-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908) là nhà văn, nhà hoạt động xã hội, nhà văn hoá lớn của nước ý.
+ Văn bản “Mẹ tôi”:
- Trích trong “Những tấm lòng”-1886
- Vb là trang nhật ký của Emricô.
2. Đọc- hiểu chú thích
Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của người cha trước lỗi lầm của con
3.Thể loại và PTBĐ: vb nhật dụng
 - Biểu cảm.
II. Phân tích:
1. Tên của văn bản:
- Qua bức thư người bố gửi cho con, hình tượng người mẹ hiện lên thật cao cả.Người mẹ chính là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
2. Hình ảnh người mẹ:
- Lòng mẹ bao la với đức hy sinh vô bờ.
=> Người mẹ cao cả và vĩ đại.
3. Người bố:
- Bố viết thư cho En-ri-cô vì En-ri-cô đã vô lễ, thiếu kính trọng mẹ. Bố nghiêm khắc cảnh cáo En-ri-cô.
- En-ri-cô xúc động vô cùng. 
- Bố rất đau lòng khi En-ri-cô. mắc lỗi. (Sự  như một nhát dao đâm vào trái tim bố vậy).
=>Bố rất yêu thương con, rất kiên quyết, nghiêm khắc với En-ri-cô. và nói cho En-ri-cô.biết rõ nỗ ...  lại có thể nhắc nhở được nhiều lần.
- Truyền thống đạo lí người VN ta có những lời khuyên: 
 “ Công cha.
 Cho tròn chữ hiếu”cũng thật giản dị mà sâu sắc.
=> Đây chính là một bài học về cách ứng xử.Chính bởi vậy, nhan đề vb là "MT" mà chúng ta vẫn cảm nhận được tình cha ấm áp.
 Bố dạy cho biết nghĩ
 Rộng lắm là mặt bể
 Dài là 
 (Xuân Quỳnh)
II.Tổng kết 
Xem ghi nhớ SGK
HSđọc lại ghi nhớ
III. Luyện tập:- Đọc diễn cảm đoạn thư thể hiện vai trò lớn lao của người mẹ.
- Kể lại sự ân hận của em trong một lần lỡ gây lầm lỗi để bố mẹ buồn.
- Đọc thêm: “Thư gửi mẹ”, “Vì sao hoa cúc”
 - Hát: Chỉ có một trên đời.
 4. Cũng cố dặn dò:
- Làm bài tập SGK
- Tại sao lại nói: câu: “Thật đáng xấu hổ” là một câu thể hiện sự liên kết cảm xúc lớn nhất của người cha với một lời khuyên dịu dàng? Câu chuyện tâm trạng đó có hợp lý k.?
- Sưu tầm những lời thơ, câu hát nói về công cha nghĩa mẹ.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
...............................................o0o.....................................................
 Tiết 3 NS:/8/2011 ND: /8/2011
 Tiếng Việt: TỪ GHÉP
Mức độ cần đạt:
 - Nhận diện được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
 - Hiểu tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
 - Có ý thức trao dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
 Lưu ý : HS đã học từ ghép ở tiểu học nhưng chưa tìm hiểu sâu sắc về các loại từ ghép.
 B/Trọng tâm kiến thức, kỹ năng 
 1. Kiến thức:
 Cấu tạo từ ghép chính phụ và ghép đẳng lập)
 Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và đẳng lập.
 2. Kỹ năng:
 - Nhận diện các loại từ ghép.
 - Mở rộng hệ thống hóa vốn từ.
 - Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diến đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát
 C. Lên lớp:
 1. Ổn định:
 2. Bài cũ: - Ở lớp 6 các em đã học về từ ghép. Em hãy nêu khái niệm về loại tùe này?
 3. Bài mới:Trên cơ sở những hiểu biết về từ ghép, giờ học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kĩ hơn về cấu tạo và nghĩâ của các loại từ ghép
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
 KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
- Học sinh đọc ví dụ 1 SGK.
? Xác định các từ ghép có trong 2BT a, b thuộc phần 1.
? Thầy có thêm từ ghép “bà nội”.
 Hãy so sánh nét nghĩa giống và khác nhau giữa 2 từ “bà nội”, “bà ngoại”?
? Qua đó em có nhận xét như thế nào về vai trò của 2 tiếng trong mỗi từ ghép trên?
? Từ nhận xét trên, em hãy gọi tên cho 2 từ ghép đó?
? Tương tự như vậy, em hãy so sánh 2 từ ghép “thơm phức” và “thơm ngát”?
? Trong các từ ghép CP đó, em thấy vị trí của các tiếng C, P thường như thế nào?
? Như vậy, em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ?( có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. )
( GVlưu ý trường hợp một số từ ghép CP Hán Việt có vị trí các tiếng CP ngược lại: lục quân, hải quân )
- HS theo dõi phần 2.
? Các tiếng trong 2 từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng C-P không?
? Dựa vào kến thức đã học, em hãy gọi tên 2 từ ghép đó?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập?
( có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ, có thể đảo vị trí các tiếng.)
 Bài tập nhanh:
Xác định từ ghép ĐL, CP trong đoạn thơ:
 “Xuân này vui Tết lại vui quê
 Lai chuyện làm ăn, chuyện hội hè
Xanh biếc đầu xuân hương mạ sớm
 Giậu tầm xuân nở, bướm vàng hoe”.
 (Nguyễn Bính).
? Vẽ sơ đồ từ ghép và nêu đặc điểm từ ghépCP, từ ghép ĐL.
? So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của tiếng “bà”.
? Cho 1 ví dụ từ ghép C-P và so sánh nghĩa theo cách trên?
? Em có nhận xét chung v
ề nghĩa của từ ghép C-P như thế nào?
? Với các từ ghép ĐL, nghĩa của từ ghép so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó như thế nào?
Đó cũng chính là nhận xét về nghĩa của từ ghép ĐL.
? Nêu ghi nhớ về nghĩa của từ ghép. Nhắc lại nội dung chính của bài học
I. Các loai từ ghép :
1.Bài tập: SGK
 2.Nhận xét :
- bà ngoại, thơm phức.
- bà nội - bà ngoại 
+ Nét chung nghĩa là bà.
+ Nét nghĩa riêng là do tác dụng bổ sung nghĩa của các tiếng "nội", "ngoại".
+ “bà” – tiếng chính.
+ “nội”, “ngoại” – tiếng phụ.
=> Đó là 2 từ ghép CP.
- “thơm phức”
- “thơm ngát” => Hai từ ghép CP.
+ Tiếng chính thường đứng trước, 
 Tiếng phụ thường đứng sau. 
- Từ ghép: “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, tiếng phụ mà các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.
=> Đó là 2 từ ghép đẳng lập.
Ghi nhớ: SGK
II. Nghĩa của từ ghép :
1) Bài tập: SGK
2) Nhận xét:
- “bà ngoại”: Người phụ nữ sinh ra mẹ mình.
- “bà”: người phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ mình.
=> Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của tiếng chính “bà”.
- VD: mẹ - mẹ nuôi.
* Nghĩa của từ ghép C-P hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Các tiếng trong từ ghép C-P có t/c phân nghĩa.
- “Quần”: trang phục cho phần dưới cơ thể.
- “áo”: trang phục cho phần trên cơ thể.
=> “quần áo”: trang phục nói chung.
=> Nghĩa của từ “quần áo” khái quát hơn nghĩa của các tiếng.
3. Ghi nhớ: SGK
 III. LUYỆN TẬP:
BÀI TẬP 1: 
 - Phân cho 2 dãy chuẩn bị cho 2 phần : Ghép chính phụ – ghép đẳng lập
 - Cử đại diện lên bảng
BÀI TẬP 2: Thảo luận theo bàn: - Trò chơi “ Cá mập tấn công”
Phân biệt trường hợp không phải là từ ghép C-P: bút mực, ăn uống, 
 trắng xanh, vui tươi
BÀI TẬP 3: Tạo từ ghép ĐL. – Phiếu học tập
BÀI TẬP 4: - “sách, vở” là 2 DT chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể nên có thể dùng các số từ 1, 2 để đếm được.
“sách vở” là từ ghép ĐL chỉ chung cả loại nên không thể dùng số từ đếm.
Bài tập 5:- Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.
	“hoa hồng”: từ ghép C-P chỉ tên gọi của 1 loại hoa.
Bài tập 6:Các từ ghép: “mát tay”, “mát lòng”thuộc trường những tính chất còn các tiếng tạo nên nó lại có thể thuộc trường những sự vật.
Bài tập 7: Máy hơi nước than tổ ong bánh đa nem
4. Cũng cố- Dặn dò:
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
======================000000000000=====================
 Tiết 4 NS:/8/2011 ND: /8/2011
 Tập làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN 
 A/ Mức độ cần đạt:
 - Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
 - Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản.
 B/ Trọng tâm kiến thức, kỹ năng.
 1. Kiến thức:
 - Khái niệm liến kết trong văn bản.
 - Yêu cầu liên kết trong văn bản.
 2. Kỹ năng:
 - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
 - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
 C/ LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
- Em hiểu văn bản là gì? Văn bản có những t/c nào?
( Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng pthức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp). Văn bản có tính liên kết, tính mạch lạc.
3. Bài mới: Một trong những t/c quan trọng nhất của văn bản là tính liên kết. Bởi vì chúng ta sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về vbản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu như văn bản ấy thiếu tính liên kết. Vởy liên kết và phương tiện liên kết là gì?Đó là nội dung bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
GHI BẢNG
- Đọc BT a (SGK).
? Đọc mấy câu đó trong thư, Enricô đã hiểu bố muốn nói gì với mình chưa?
? Enricô chưa hiểu thì tại lý do nào?
a) Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp.
b) Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng.
c) Vì giữa các câu chưa nối liền với nhau, gắn bó với nhau.
+ Giải nghĩa:
 Liên kết”: kết lại với nhau.
 (kết : buộc lại, thắt lại).
? Em có thể đối chiếu BT,a này với nguyên bản đã học để thấy BT này còn thiếu các ý nào?
 Vậy muốn cho BT a trở thành đoạn văn có thể hiểu được thì cần phải tạo cho BT có yếu tố liên kết?
? Qua BT em hiểu liên kết là gì? Liên kết văn bản nghĩa là như thế nào?
GV: Chuyển ý: Người viết cần phải biết sử dụng phương tiện gì để tạo nên tính liên kết trong văn bản?
? Trở lại BT a, em có thể nêu rõ cần sửa những điểm nào để BT a trở thành văn bản hiểu được?
Nhưng nếu một văn bản chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa đã đủ chưa. Xét BT 2b :
? Hãy so sánh những câu trong BT b với những câu tương đương trong văn bản “CTMR” ?
? Câu văn ở BT b thiếu yếu tố nào? dùng sai ở từ ngữ nào?
? Em có thể bổ sung và thay thế cho BT b hoàn chỉnh như thế nào?
? Vậy để văn bản có tính liên kết cần phải bảo đảm những yêu cầu gì
- HS đọc.
I./ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản :
1. Tính liên kết của văn bản :
a, Bài tập: SGK.
b, Nhận xét:
- chưa.
- Phương án C.
=> Các câu văn đã được viết đúng ngữ pháp, nội dung ý nghĩa từng câu văn chính xác, rõ ràng nhưng chưa tạo nên được văn bản. Bởi vì giữa các câu trong VD đó không nối liền với nhau, không gắn bó chặt chẽ với nhau. (thiếu tính liên kết).
d. Ghi nhớ: SGK.
- Liên kết là gắn liền, gắn chặt với nhau.
- Liên kết văn bản là một
 2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a, Bài tập: BT a (SGK), BT 2b.
b, Nhận xét:
+ Trong BT a:
- Các ý với nhau, các ý với chủ đề không gắn liền nhau.
- Các diễn biến, tình tiết không gắn liền phục vụ cho chủ đề.
=> Thiếu liên kết về nội dung ý nghĩa.
+ Trong BT 2b:
- Thiếu từ ngữ chỉ trình tự sự việc.
 ( từ “bây giờ”)
- Dùng từ ngữ để thay thế thiếu chính xác (dùng “đứa trẻ” thay “con” trong trường hợp này là không phù hợp).
=> Thiếu liên kết về hình thức.
*) Ghi nhớ: sgk
 II. / Luyện tập:
 Bài tập 1: Ví dụ thiếu tính liên kết về hình thức (thứ tự các câu không hợp lý). Từ đó dẫn tới thiếu tính liên kết về nội dung ( dùng ý câu này để tìm câu tiếp theo).
 Sửa: 1- 4 - 2 - 5 - 3
Bài tập 2: Có 2 ý kiến:
+ A- Đoạn văn đã có sự liên kết vì các câu trong đoạn đều có “mẹ tôi”.
+ B- Đoạn văn chưa có sự liên kết vì các câu trong đoạn không nói cùng một nội dung.
 ( Thảo luận nhóm).
Bài tập 3:- Xác định đoạn văn thiếu tính liên kết ở phương diện nào?
( Phương diện hình thức: Thiếu từ ngữ chỉ n/vật và từ ngữ để chuyển ý.
- Các từ ngữ ở chỗ trường, trong nguyên văn, lần lượt: bà, bà,cháu ,bà , bà, cháu, thế là.
Bài tập 4
Đọc 2 câu văn: “Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường của con”.
? Có ý kiến cho rằng: Hai câu trên viết về 2 không gian, thời gian khác nhau với 2 sự việc, 2 nhân vật khác nhau. Có phải sự liên kết giữa chúng thiếu chặt chẽ? Vậy vì sao chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản đã học?
( Nếu tách, chỉ có 2 câu trên thì chúng là 2 câu rời nhau. Nhưng 2 câu này được đặt trong văn bản khi còn có câu thứ 3 đứng tiếp sau kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm cho toàn đoạn văn trở lên liên kết chặt chẽ với nhau.) 
4./ Cũng cố – Dặn dò:
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn ngắn và chỉ rõ tính liên kết trong đó (hình thức, nội dung ).
- Chuẩn bị bài tiếp theo. 

Tài liệu đính kèm:

  • docvan7.doc