Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận (Tiết 1)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận (Tiết 1)

Kiến thức: Giúp hs nắm được

- Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.

- Một số kiến thức liên quan đến đọc, hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.

- Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.

 

docx 5 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 915Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng 7a Tiết..Ngày dạySĩ số.Vắng..
Giảng 7b Tiết..Ngày dạySĩ số.Vắng..
Giảng 7c Tiết..Ngày dạySĩ số.Vắng..
 Tiết 101. 
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Giúp hs nắm được
- Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
- Một số kiến thức liên quan đến đọc, hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.
- Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.
2. Kĩ năng:
- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học.
- Trình bày, lập luận có lí, có tình.
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu bộ môn cho học sinh.
II. CHUẨN BỊ:
1.GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. 
2.HS:Bài soạn,SGK,...
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1.Kiểm tra bài cũ: 
 - Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Ý nghĩa văn chương” ?
 2.Bài mới:
 * Giới thiệu bài.
	 * Tiến trình bài dạy
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS lập bảng theo SGK và trình bày
- HS lập bảng,trình bày
1-Hệ thống các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7 (câu 1,2):
Tên bài-Tác giả- Đề tài nghị luận- Kiểu bài
Luận điểm chính
Nghệ thuật
-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
-Hồ Chí Minh
-Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
-Chứng minh
-Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước. Đó là 1 truyền thống quí báu của ta.
-Lịch sử chống ngoại xâm.
-Kháng chiến chống Pháp.
-Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
-Dẫn chứng toàn diện, chọn lọc tiêu biểu và sắp xếp theo trình tự thời gian LS, khoa học, hợp lí; hình ảnh so sánh đặc sắc.
-Sự giàu đẹp của tiếng Việt
-Đặng Thai Mai
-Sự giàu đẹp của tiếng Việt
-Chứng minh + Giải thích
-TV có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
-Bố cục mạch lạc, kết hợp CM với giải thích ngắn gọn.
-Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
-Đức tính giản dị của Bác Hồ
-Phạm Văn Đồng
-Đức tính giản dị của Bác Hồ
-Chứng minh + giải thích +bình luận
-Sự giản dị thể hiện trong mọi phương diện của đời sống: Bữa ăn, đồ dùng, căn nhà, lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời ăn tiếng nói, bài viết.
-Thể hiện đời sống tư tưởng phong phú.
-Kết hợp CM với giải thích và bình luận ngắn gọn.
-Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục.
-Lời văn giản dị, tràn đầy nhiệt huyết, cảm xúc.
- Ý nghĩa văn chương
-Hoài Thanh
- Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người.
-Chứng minh + bình luận
-Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, thương cả muôn vật, muôn loài.
-Văn chương hình dung ra sự sống và sáng tạo ra sự sống.
-Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
-Kết hợp CM với giải thích và bình luận ngắn gọn.
-Trình bày những vấn đề phức tạp 1 cách ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu.
-Lời văn giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Nghị luận là gì?
- Các phương pháp lập luận thường gặp là những phương pháp nào?
- HS trả lời
- HS trả lời
- Nghị luận là hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng , sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật
- Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.
3-a.Bảng hệ thống, so sánh đối chiếu các yếu tố giữa văn tự sự, văn nghị luận và văn trữ tình (câu 3a):
Thể loại
Yếu tố
Tên bài
Truyện kí 
-Cốt truyện
-Nhân vật
-Nhân vật kể chuyện
-Bài học đường đời đầu tiên.
-Buổi học cuối cùng.
-Cây tre Việt Nam.
Trữ tình 
-Tâm trạng, cảm xúc
-Hình ảnh,vần, nhịp,nhân vật trữ tình
-Ca dao-dân ca.
-Mưa, Lượm, Đêm nay Bác không ngủ.
-Nam quốc..., Nguyên tiêu, Tĩnh dạ tứ.
Nghị luận
-Luận đề, luận điểm, luận cứ
-Tinh thần yêu nước..., Sự giàu đẹp..., Đức tính giản dị của BH, ý nghĩa văn chương.
=> Nhưng yếu tố nêu trong câu hỏi này chỉ là 1 phần trong những yếu tố đặc trưng của mỗi thể loại. Mặt khác, trong thực tế, mỗi văn bản có thể không chứa đựng đầy đủ các yếu tố chung của thể loại. Các thể loại cũng có sự thâm nhập lẫn nhau, thậm chí có những thể loại ranh giới giữa 2 thể loại. Sự phân biệt các loại hình tự sự, trữ tình, nghị luận cũng không thể là tuyệt đối. Trong các thể tự sự cũng không hiếm các
yếu tố trữ tình và cả nghị luận nữa. Ngược lại, trong văn nghị luận cũng thường thấy có sử dụng phương thức biểu cảm và có khi cả miêu tả, kể chuyện. Xác định 1 văn bản thuộc loại hình nào là dựa vào phương thức được sử dụng trong đó. 
- Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình?
- Những câu tục ngữ trong bài 18,19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
-Qua các bài tập trên, em rút ra kết luận gì về văn nghị luận ? 
- Gọi hs đọc ghi nhớ sgk
GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập . 
Chia lớp thành 8 nhóm làm bài tập.
- Chốt đáp án.
Cho các nhóm chấm điểm cho nhau.
- Nhận xét
- Các thể loại tự sự như truyện, kí chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
+Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần. Các thể tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng NT với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hiện tượng thiên nhiên, đồ vật,...
+Khác với các thể loại tự sự, trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ, xác đáng.
- Tục ngữ có thể coi là 1 văn bản nghị luận đặc biệt. Là văn bản nghị luận vì nó là một luận đề chưa được chứng minh.
- HS đọc
- Học sinh đọc (1 em)
- HS trao đổi nhóm.
- Theo dõi đáp án, chấm điểm, nhận xét.
3 b. Khác với các thể loại tự sự, trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ, xác đáng.
3.c.Tục ngữ có thể coi là 1 văn bản nghị luận đặc biệt.
*Ghi nhớ: sgk 
Đánh dấu X vào câu trả lời em cho là chính xác
1. Một bài thơ trữ tình
A. Không có cốt truyện và nhân vật (X)
B. Không có cốt truyện nhưng có thể có nhân vật
C. Chỉ biểu hiện trực tiếp của nhân vật, tác giả
D. Có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh thiên nhiên, con người hoặc sự việc.( X)
2. Trong văn bản nghị luận
A. Không có cốt truyện và nhân vật (X)
B. Không có yếu tố miêu tả, tự sự
C. Có thể biểu hiện tình cảm, cảm xúc (X)
D. Không sử dụng phương thức biểu cảm
3. Củng cố:
 - Em có nhận xét gì về văn nghị luận?
	 - Văn nghị luận phân biệt với thể loại trữ tình, tự sự như thế nào?
	 - Có các phương pháp lập luận nghị luận như thế nào?
4. Hướng dẫn tự học:
 - Xác định hệ thống luận điểm, tìm các dẫn chứng, lập dàn ý dựa trên một đề bài văn nghị luận, viết thành bài văn hoàn chỉnh.( Chọn một trong các đề sgk trang 65-66)
- Chuẩn bị bài “ Dùng cụm chủ -vị để mở rộng câu”

Tài liệu đính kèm:

  • docxvan 7 3 cot hk2(6).docx