Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 105, 106: Văn bản: Sống chết mặc bay

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 105, 106: Văn bản: Sống chết mặc bay

1. Kiến thức:- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.

- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

2. Kĩ năng:- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.

 

doc 8 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 739Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 105, 106: Văn bản: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 11/ 3 / 2012.
Tiết 105,106: 
 Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY
 ( Phạm Duy Tốn )
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1. Kiến thức:- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kĩ năng:- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Kể tóm tắt truyện.
- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp. 
3. Thái độ:- Thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ.
- Căm ghét bọn quan lại của chế độ cũ vô trách nhiệm đã đẩy người nông dân vào cảnh màn trời chiếu đất.
II. Các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục:
- Tự nhận thức được giá trị của tinh thần trách nhiệm với người khác.
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thâm về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống trách nhiệm với người khác.
III. Phương pháp:
- Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm với người khác.
- Học theo nhóm: trao đổi về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống trách nhiệm với người khác.
IV. Chuẩn bị:
- Gv: G/án, tài liệu tham khảo khác, máy chiếu. Tranh ảnh về tác giả Phạm Duy Tốn
- Hs: Soạn, chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
V. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
 Tục ngữ có câu "sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi", câu tục ngữ nói về thái độ vô trách nhiệm 1 cách trắng trợn của 1 viên quan phụ mẫu, trong một lần hộ đê. Câu chuyện đặc sắc đã đợc ngòi bút hiện thực và nhân đạo của Phạm Duy Tốn kể lại nh một màn kịch bi- hài rất hấp dẫn.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: H/ dẫn HS đọc – hiểu chú thích
- Dựa vào chú thích*, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả, tác phẩm?
+Gv: Truyện ngắn hiện đại đợc viết bằng tiếng Việt hiện đại, là sản phẩm của 1 kiểu t duy NT mới, xuất hiện tương đối muộn trong lịch sử văn học (đầu TK XX). So với truyện trung đại, cốt truyện phức tạp hơn, đã thiên về tính chất h cấu đã hướng vào việc khắc họa hình tợng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con ngời. Truyện trung đại được viết bằng tiếng Hán, cốt truyện đơn giản còn thiên về mục đích giáo huấn.
+Hướng dẫn đọc: Chú ý phân biệt giọng kể, tả của tác giả với giọng quan phụ mẫu hống hách, nạt nộ; giọng thầy đề và dân phu khúm núm, sợ sệt.
+Giải thích từ khó.
HĐ 2: H/ dẫn HS đọc – hiểu VB
- Em hãy kể tóm tắt truyện theo trình tự của truyện, bỏ hết những lời đối thoại của nhân vật, chuyển thành ngôi thứ 3.
- Chuyện kể về sự kiện gì ? (vỡ đê). Nhân vật chính là ai ? (quan phụ mẫu).
- Bố cục của truyện có thể chia thành mấy phần ? Phần ND nào là chính ? Vì sao em xác định nh thế ? (Phần kể chuyện cảnh hộ đê là chính. Vì dung lượng dài nhất và tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phụ mẫu).
GV h/dẫn HS tìm hiểu VB :
- Cảnh đê sắp vỡ đợc gợi tả bằng các chi tiết nào về không gian, thời gian, địa điểm ?
- Các chi tiết đó gợi một cảnh tợng thế nào? (Đêm tối, mưa to không ngớt, nớc sông dâng nhanh có nguy cơ làm vỡ đê).
- Tên sông đợc nói cụ thể, nhưng tên làng, tên phủ chỉ được ghi bằng kí hiệu. Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả ?( Tác giả muốn ngời đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở 1 nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi ).
- Trong truyện này, phần mở đầu có vai trò thắt nút. Vậy ý nghĩa thắt nút ở đây là gì ?
 *Tiết 2
- HS đọc Đ2,3. Hai đoạn em vừa đọc tả cảnh gì, ở đâu?
- Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào ?
- Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc ?
-Cách miêu tả đó, gợi lên một cảnh tượng như thế nào? 
- Tác giả đặt đoạn tả cảnh trên đê trước khi đê vỡ có ý nghĩa gì ? (Dựng cảnh dân đang lo chống chọi với nớc đê để cứu đê. Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tượng trái ngược khác sẽ diễn ra ở trong đình).
- Theo dõi đoạn kể chuyện trong đình, hãy cho biết chuyện gì đang xảy ra ở đây ? (Chuyện quan phủ được hầu hạ, chuyện quan phủ chơi tổ tôm, chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ).
- Trong đoạn văn kể chuyện quan phủ được hầu hạ, tác giả đã dùng những chi tiết nào để tả về đồ vật và chân dung quan phủ ?
- Qua các chi tiết miêu tả trên, ta thấy hiện lên hình ảnh một viên quan như thế nào ?
- Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình trái ngược với hình ảnh nào ngoài đê?
- Trong NT viết văn đặt 2 cảnh trái ngược nhau nh thế gọi là sử dụng biện pháp tơng phản. Theo em phép tương phản trên có tác dụng gì ?
- Theo dõi tiếp cảnh quan phủ đánh tổ tôm.
- Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói ?
- ở đoạn truyện này có những hình ảnh tương phản nào xuất hiện ? (Tương phản giữa lời nói khẽ của ngời hầu: Bẩm có khi đê vỡ với lời gắt của quan: Mặc kệ !; tương phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hưởng lạc ăn chơi của quan).
- Trong khi miêu tả và kể chuyện, tác giả đã xen những lời bình luận và biểu cảm, đó là những lời nào ? (Ngài mà còn dở ván bài, hoặc chưa hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cũng thây kệ. Ôi ! Trăm hai mơi lá bài đen đỏ, có cái ma lực gì...không bằng nớc bài cao thấp. Than ôi !...)
- Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ?
- Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ, khi nghe tin đê vỡ.
- ở đoạn này hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì ? (Ngôn ngữ đối thoại ).
- Hình ảnh và những câu đối thoại nào của quan phụ mẫu đáng giá nhất ?
- Hình ảnh của quan phụ mẫu tương phản với hình ảnh nào ?
- Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tương phản ở đây có tác dụng gì ?
- Tác giả đã miêu tả cảnh đê vỡ như  thế nào ?
- Ngoài miêu tả , tác giả còn biểu cảm gì ?
- Cách miêu tả và biểu cảm trên có tác dụng gì ?
 Đoạn truyện này có vai trò và ý nghĩa gì ?
HĐ3:Tổng kết 
- Văn bản Sống chết mặc bay có giá trị hiện thực và nhân đạo gì ?
- Văn bản có giá trị gì về NT ?
- Qua truyện, em hiểu thêm gì về nhà văn Phạm Duy Tốn ?
- Những hình thức ngôn ngữ nào đợc vận dụng trong truyện ngắn Sống chết mặc bay ?
I.Đọc – hiểu chú thích :
1- Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê Thờng Tín, Hà Tây.
- Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của khuynh hớng hiện thực ở những năm đầu TK XX.
- Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện thực XH.
2- Tác phẩm: 
- Sáng tác 7.1918.
- Thể loại: truyện ngắn hiện đại.
II.Đọc – hiểu văn bản :
1. Đọc - tóm tắt:
2. Bố cục: 3 phần.
- Cảnh đê sắp vỡ (Đ1).
- Cảnh hộ đê (tiếp-> ấy là hạnh phúc).
- Cảnh đê vỡ (phần còn lại).
3. Tìm hiểu VB :
a. Cảnh đê sắp vỡ:
- Thời gian: Gần 1 giờ đêm.
- Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to.
- Địa điểm: Khúc sông làng X, thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu.
=>Tạo tình huống có vấn đề (đê sắp vỡ) để từ đó các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra.
b.Cảnh hộ đê:
* Cảnh trên đê:
- Hình ảnh: Kẻ thì thuổng, ngời thì cuốc,... bì bõm dới bùn lầy... ngời nào ngời nấy ớt lướt thướt như chuột lột.
- Âm thanh: Trống đánh liên thanh. ốc thổi vô hồi, tiếng ngời xao xác gọi nhau..
->Sử dụng nhiều từ láy tợng hình kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay).
=>Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng, cơ cực và hiểm nguy.
* Cảnh trong đình:
*Chuyện quan phủ được hầu hạ:
- Đồ vật: Bát yến hấp đờng phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,... nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng...
- Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên ngời nhà quì ở dới đất mà gãi.
=>Hiện lên hình ảnh 1 viên quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc và rất hách dịch.
- Mưa gió ầm ầm ngoài đê, dân phu rối rít... trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê...
->Sử dụng hình ảnh tương phản- Làm nổi rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của ngời dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.
*Chuyện quan phủ đánh tổ tôm:
- Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,...
- Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền: ừ. Có ngời khẽ nói: Bẩm dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ !
-> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm => Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.
*Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ:
- Quan lớn mặt đỏ tía tai quay ra quát rằng: Đê vỡ rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không 
-Một ngời nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ớt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm...quan lớn ... đê vỡ mất rồi !
->Sd ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tơng phản 
=> Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô lơng tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của ngời dân. 
3-Cảnh đê vỡ:
- Khắp mọi nơi miền đó, nớc tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.
- Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nớc, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !
->Miêu tả kết hợp với biểu cảm->Vừa gợi cảnh tợng lụt lội do đê vỡ, vừa tỏ lòng thơng cảm xót xa cho tình cảnh khốn cùng của ngời dân.
->Vai trò mở nút- kết thúc truyện.
ý nghĩa: Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả.
III.Tổng kết:* Ghi nhớ: sgk (83 ).
1. Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: Phản ánh cuộc sống ăn chơi hởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống thê thảm của ngời dân trong XH cũ.
+ Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng ngời dân.
2 Nghệ thuật: Dùng biện pháp tơng phản để khắc họa nhân vật làm nổi bật t tởng của tác phẩm.
4. Hướng dẫn tự học :
- Kể tóm tắt truyện, học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Cách làm bài văn lập luận giải thích. 
 Ngày soạn : 12 / 3 / 2012.
Tiết107: 
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Văn giải thích là gì? Những nét đặc trưng của văn giải thích .
- Các bước làm bài văn lập luận giải thích.
2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích. 
II. Chuẩn bị:
- Gv: G/án, Chuẩn KTKN .Bảng phụ. Những điều cần lu ý: GV phải đa đến cho HS những hiểu biết về cách làm bài đặt trong mối quan hệ với những kiến thức lí thuyết tương ứng và với mẫu mực trực quan sinh động
- Hs: Soạn, chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Thế nào là phép lập luận giải thích ? Có những cách giải thích nào ? Muốn làm đợc bài văn giải thích thì cần phải làm gì ?
 3.Bài mới: 
 Qui trình làm một bài văn nghị luận giải thích, về cơ bản cũng tơng tự như qui trình làm 1 bài văn nghị luận chứng minh mà chúng ta đã học. Tuy nhiên ở kiểu bài này vẫn có những đặc thù riêng, thể hiện ngay trong từng bớc, từng khâu.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: HS nhớ lại k/n và những nét đặc trưng của văn giải thích.
Văn giải thích là gì?
Những nét đặc trưng của văn giải thích.
HĐ 2:H/dẫn HS Các bước làm 1 bài văn lập luận giải thích:
+ HS đọc đề bài.
- Em hãy nêu các bước làm một bài văn nghị luận ?
- Đề trên thuộc kiểu bài nào ?
- Vấn đề cần đợc giải thích là gì ?
-Để mọi người hiểu nội dung câu tục ngữ ta dùng phương tiện gì để giải thích? (lí lẽ)
-muốn thuyết phục người đọc, người nghe ta làm như thế nào? (dùng dẫn chứng)
+HS đọc 3 cách viết mở bài.
- Có mấy cách mở bài cho bài văn lập luận giải thích? Đó là những cách nào ?
- Phần MB cần nêu những gì ?
+Hs đọc 3 đoạn văn giải thích.
- Phần TB của bài văn giải thích cần phải làm gì ?
+HS đọc phần KB.
- Phần KB của bài văn giải thích cần nêu những gì ?
- Bước cuối cùng của bài văn giải thích là bước nào ?
HĐ3:Tổng kết
- Muốn làm một bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện những bước nào ?
- Em hãy nêu dàn ý chung của bài văn lập luận giải thích?
- Khi viết văn giải thích cần chú ý gì ?
-GV nhấn mạnh: Kết hợp tốt các phương pháp giải thích , người viết sẽ tạo lập được hệ thống ý và lí lẽ trong bài văn -> Dàn ý bên là hệ thống ý thường gặp trong bài văn lập luận giải thích. Bài viết như vậy cũng sẽ chặt chẽ, lớp lang, rành mạch hơn. 
- Hs đọc phần ghi nhớ.
I.Văn giải thích là gì?
- Giải thích là làm cho người nghe nhận thức được 1 v/đề chưa biết.
II. Những nét đặc trưng của văn giải thích:
- Giải thích có nhiều lớp lang: giải thích 1 từ, 1 k/n, 1 v/đề của c/sống.
- Nói 1 cách đơn giản, giải thích là đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi:
+ Là gì? Thế nào? ( nêu định nghĩa )
+ Tại sao? Vì sao?
+ Như thế nào?
III- Các bước làm 1 bài văn lập luận giải thích:
* Đề bài: Giải thích câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách
1.Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Kiểu bài: Giải thích.
- ND: Lời khuyên về lối sống tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa con người trong XH.
2. Lập dàn ý: 
* MB: giới thiệu k/q ND câu tục ngữ
 Trích dẫn câu tục ngữ vào
* TB: 
- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: Thế nào là lá lành? Thế nào là lá rách? Lá lành đùm lá rách nghĩa là gì? ( Sử dụng pp nêu định nghĩa )
+ Nghĩa đen: Khi gói bánh, người ta thường dùng những chiếc lá lành để bọc ngoài những chiếc lá rách để che những chổ rách, hổng của lá.
+ Nghĩa bóng: Người có điều kiện thuận lợi hơn, sung túc hơn phải che chở đùm bọc, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh hơn mình.
-> Câu TN là lời khuyên về lối sống tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa con người trong XH
- Tại sao phải sống tương thân tương ái, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình?
( sử dụng pp liệt kê chỉ ra mặt lợi mặt hại của lối sống ttta )
+ Họ là những ng đáng thương, cần sự sẻ chia, giúp đỡ của cộng đồng để vượt qua khó khăn, để tiếp tục 
Sống và sống có ích.
+ Đó là đạo lí nhân nghĩa, là tình cảm thiêng liêng mà 1 con ng cân phải có.
- Lối sống tương thân tương ái đã đc thể hiện ntn?
( Liệt kê những biểu hiện của lối sống tương thân tương ái: sự đùm bọc , giúp đỡ lẫn nhau của con ng VN trong những hoàn cảnh khó khăn: thiên tai, bão lũ )
- Bản thân chúng ta cần làm gì để thực hiện lời khuyên của cha ông? ( Thực hiện bằng việc làm cụ thể , thiết thực chứ không phải bằng lời nói suông)
* KB: Tổng kết ý nghĩa của câu TN và rút ra bài học cho bản thân.
3- Viết bài:
4- Đọc và sửa lại bài:
*Ghi nhớ: sgk (86 ).
4. Hướng dẫn tự học: 
- Học thuộc ghi nhớ, làm phần luyện tập.	
- Về nhà soạn bài “Luyện tập lập luận giải thích”
 Ngày soạn: 18 / 3 / 2012 
 Tiết108: 
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. 
(Viết bài TLV số 6 - ở nhà)
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1. Kiến thức:Cách làm bài văn lập luận giải thích.
2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích. 
II. Chuẩn bị:
- Gv: G/án, Chuẩn KTKN
- Hs: Soạn, chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy nêu dàn ý chung của bài văn lập luận giải thích ?
3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
+HS đọc đề bài.
? Em hãy nhắc lại các bước làm một bài văn giải thích 
- Đề trên thuộc kiểu bài nào ?
- Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì ?
- Làm thế nào để nhận ra yêu cầu đó ? (Căn cứ vào mệnh đề và căn cứ vào các từ ngữ trong đề).
- Để đạt được yêu cầu giải thích đã nêu, bài làm cần có những ý gì ?
- MB cần nêu những gì ?
- Ta có thể sắp xếp các ý của phần TB nh thế nào ?
- Giải thích sách là gì ?
- Giải thích tại sao sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ ?
- Thái độ của em đối với việc đọc sách như thế nào ?
- KB cần phải nêu gì ?
+ Hs viết đoạn MB và KB.
+Hs đọc đoạn văn cho các bạn trong lớp đánh giá, góp ý.
+Gv nhận xét - sửa chữa và tổng kết rút kinh nghiệm.
*Đề bài: Một nhà văn có nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con ngời". Hãy giải thích nội dung câu nói đó.
I. Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Kiểu bài: Giải thích.
- ND: giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con ngời.
II. Lập dàn bài:
1. MB: 
- Nhận xét khái quát về vai trò của câu dẫn trong đời sống con ngời.
- Trích dẫn câu nói.
2.TB:
a- G.thích ý nghĩa câu nói:
- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là ngời bạn tâm tình gần gũi.
-Tại sao sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian.
b- Thái độ đối với việc đọc sách: 
- Tạo thói quen đọc sách.
- Cần chọn sách để đọc.
- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.
3-KB:
- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phơng hớng hành động của cá nhân.
III-Viết bài văn:
- Viết đoạn MB và đoạn KB
4. Hướng dẫn tự học:
- Tiếp tục viết thành bài văn đề bài trên.
- Viết bài TLV số 6- Văn lập luận giải thích (ở nhà).
 Đềbài: Em hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin:Học, học nữa, học mãi.

Tài liệu đính kèm:

  • docMAIKA VAN 7 TUAN 28 MOI co BDTD.doc