Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 21: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 21: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi)

, Mục tiêu bài học:

Giúp học sinh :

1, Kiến thức: Cảm nhận được hồn thơ thắm thíêt tình yêu quê của Trần Nhân Tông qua bài “ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” và sự hoà nhập giữa hồn thơ Nguyễn Trãi với cảnh trí Con Sơn.

- Tiếp tục hiểu được đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thể thơ lục bát.

- Biết sử dụng từ Hán việt đúng sắc thái biểu cảm.

- Nắm được đặc điểm của văn biểu cảm và biết cách làm bài văn biểu cảm.

 

doc 18 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1653Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 21: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 20 / 9 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 22 / 9 / 2009
	 7B:	21 / 9 / 2009	
 Tiết 21 
 Côn Sơn ca. (Nguyễn Trãi). 
 Hướng dẫn đọc thêm: 
 Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra.
 (Trần Nhân Tông)
A, Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh :
1, Kiến thức: Cảm nhận được hồn thơ thắm thíêt tình yêu quê của Trần Nhân Tông qua bài “ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” và sự hoà nhập giữa hồn thơ Nguyễn Trãi với cảnh trí Con Sơn.
- Tiếp tục hiểu được đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thể thơ lục bát.
- Biết sử dụng từ Hán việt đúng sắc thái biểu cảm.
- Nắm được đặc điểm của văn biểu cảm và biết cách làm bài văn biểu cảm.
2, Thái độ: Học sinh được bồi dưỡng tình cảm yêu quê hương đất nước, lòng trân trọng những danh nhân nổi tiến của dân tộc.
3, Kĩ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu thơ đường luật và thơ lục bát cho học sinh 
- Rèn kĩ năng viết văn biểu cảm.
B, Chuẩn bị:
- Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh : Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
 Đọc thuộc lòng bài thơ “ sông núi nước Nam”và bài thơ “ phò giá về kinh” nêu nội dung của từng bài thơ.
3, Tổ chức dạy và học bài mới
 Giáo viên nói: Phong cảnh non sông đất nước ta đời Trần - Lê cách chúng ta ngày nay từ dăm bẩy thế kỉ đẫ hiện ra trong cảm nhận của một ông vua anh hùng và một viên quan lỗi lạc ngày ấy như thế nào?Giờ học hôm nay 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Học sinh theo dõi chú thích sao trang 79.
H: Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Trãi?
- Giáo viên bổ sung: Nguyễn Trãi là vị anh hùng dân tộc , một danh nhân văn hoá, một nhà chính trị tài ba ở thế kỉ XV.
H: Bài thơ được làm vào thời gian nào?Là bài thơ được rút ra từ tập thơ nào?
- Bài “côn Sơn ca” được viết vào khoảng thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn( nay thuộc Chí Linh, Hải Dương). Đợan thơ trong SGK được trích từ bài “Côn Sơn ca” rút trong tập thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi.
Giáo viên nêu yêu cầu đọc: 6 câu đầu cần đọc với giọng nhẹ nhàng trong sáng, câu 8 cần đọc với giọng trầm diễn tả tâm trạng xao xuyến của nhà thơ trước cảnh vật.
Gọi 2 học sinh đọc bài-> các học sinh khác nghe và nhận xét.
H: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ ấy?
H: Em hãy xác định nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình trong bài thơ? 
H: Hãy đọc những lời thơ giới thiệu về cảnh vật Côn Sơn?
-Côn Sơn nước chảy rì rầm.
-Côn Sơn có đá rêu phơi.
-Trong ghềnh thông mọc như nêm,
- Trong rừng có bóng trúc râm.
H: Cảnh vật Côn Sơn được đặc tả qua những sự vật nào?những từ ngữ nào? 
H” Từ “rì rầm” thuộc loại từ gì? gợi tả âm thanh như thế nào? Từ “ có “ được lặp lại 2 lần có tác dụng gì?
H: Có gì độc đáo trong cách tả suối, tả đá?
-Tả suối bằng âm thanh, tả đá bằng màu rêu.
H: Cách tả đó gợi lên một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào?
Một thiên nhiên lâu đời nguyên thuỷ.
H: Em hình dung ra cảnh rừng Côn sơn như thế nào qua hình ảnh “ thông mọc như nêm, bóng trúc râm” 
Rừng Côn sơn nhiều thông , trúc nên thoáng mát.
Giáo viên giảng: Trong quan niệm xưa, thông và trúc là loại cây gợi sự thanh cao.
H: Vậy “ thông và trúc”Côn sơn gợi cảm giác về một thiên nhiên như thế nào?
-Thanh cao, mát mẻ , trong lành.
Học sinh đọc lại 4 câu thơ.
H: Tả cảnh vật Côn sơn tác giả sử dụng những nghệ thuật gì? Nghệ thuật so sánh, liệt kê kết hợp cùng với việc sử dụng từ láy giúp em hình dung về cảnh vật Côn sơn như thế nào?
H: Hoà vào cảnh vật Côn sơn là một con người. Con người ấy được miêu tả qua những lời thơ nào?
-Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
-Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu em
-Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
-Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
H: Từ nào được lặp lại nhiều lần trong những lời thơ trên? Từ “ ta” thuộc từ loại gì?giữ chức vụ ngữ pháp gì trong từng dòng thơ?( chủ ngữ)
H: Đại từ “ ta” lặp lại nhiều lần trong những lời thơ đó có ý nghĩa gì?
-Nhấn mạnh sự có mặt của chủ thể trữ tình ở mọi nơi đẹp của Côn sơn. Khẳng định tư thế làm chủ của con người trước thiên nhiên.
H: Mỗi sở thích của “ta” được biểu hiện cụ thể trong những từ nào?( nghe,ngồi, nằm, ngâm thơ)
H:Những từ đó thuộc từ loại gì?( động từ).
H:Những động từ ấy giúp em hình dung dáng điệu của chủ thể trữ tình “ ta”trước cảnh vật Côn Sơn như thế nào?Tâm hồn của nhà thơ ra sao?
-Dáng điệu khoan thai đang dạo bước, lắng nghe, nằm ngâm thơ vịnh giữa cảnh thiên nhiên thi vị tình tứ-> nhà thơ là một con người có tâm hồn thanh cao, phóng khoáng, giàu cảm xúc .
Giáo viên : Trong suốt bài thơ cấu trúc “ta” và cảnh vật Côn Sơn luôn sóng đôi lông ghép với nhau.
H: Cấu trúc lồng ghép sóng đôi có ý nghĩa gì?
-Khẳng định quan hệ hoà hợp giữa con người và thiên nhiên.
H:Vậy em có nhận xét gì về con người giữa cảnh vật Côn Sơn?
-Hs đọc lại bài thơ.
H: Có những bài ca nào vang lên trong văn bản “ bài ca Côn Sơn”?
-Bài ca về cảnh đẹp Côn Sơn.
-Bài ca về niềm vui sống thanh thản của con người giữa thiên nhiên tươi đẹp.
Giáo viên khái quát-> gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ.
Học sinh quan sát bức tranh minh hoạ trong SGK.
H: Nếu đề tên cho bức tranh em sẽ ghi dòng thơ nào?
Học sinh theo dõi SGK-76.
H: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Trần Nhân Tông?
H: Bài thơ “ buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” được sáng tác khi nào? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
H: Bài thơ miêu tả mấy cảnh ? Đó là những cảnh nào?
H: Cảnh chiều trong thôn xóm được miêu tả như thế nào?
H; Em hình dung như thế nào về cảnh đó?
-Cảnh chiều muộn, mùa thu vùng thôn quê đồng bằng bắc bộ. Thôn xóm như có màu của sương bao phủ khiến cảnh vật nhạt nhoà trong sương.
H: Em có nhận xét gì về cảnh chiều trong thôn xóm?
H: Nếu cần vẽ tranh cho cảnh này, em sẽ dùng đường nét hay màu sắc để vẽ? Vì sao?
- Chủ yếu dùng màu sắc. Vì chỉ có màu sắc mới có thể diễn tả được trạng thái mơ hồ nửa hư nửa thực của cảnh.
H:Cảnh chiều ngoài cánh đồng được miêu tả bằng những lời thơ nào? Thông qua những hình ảnh tiêu biểu nào?
H: Cảnh chiều ấy được cảm nhận bằng những giác quan nào?
- ấn tượng thị giác: cò trắng.
- ấn tượng thính giác: tiếng sáo mục đồng.
H: Thông qua những giác quan ấy em hình dung như thế nào về cảnh chiều ngoaì đồng quê?
-Chiều xuống, từ cánh đồng trâu theo tiếng sao của trẻ thơ trở về làngvà khi đó trên nền trời xuất hiện những cánh cò bay liệng xuống cánh đồng.
H: Qua đó em có nhận xét gì về sự sống nơi đồng quê?
H: Tác giả bài thơ là một nhà vua thời Trần. Em có đánh giá gì về nhà vua này qua bài thơ?
- Là vị vua hiền, có tâm hồn bình dị, gần gũi với làng quê.
Giáo viên khái quát lại các nội dung đã tìm hiểu -> gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ-SGK(77).
Học sinh quan sát bức tranh minh hoạ trong SGK-76.
H: Bức tranh minh hoạ cho những dòng thơ nào?Em có cảm nhận gì từ bức tranh minh hoạ đó?
- Cảnh thôn quê thân quen, gần gũi.
Em hãy đọc thuộc lòng một trong hai bài thơ vừa học.
- gọi 2 học sinh đọc-> Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét ->giáo viên đánh giá ghi điểm.

A, Văn bản “ Bài ca Côn Sơn” ( Nguyễn Trãi).
I, Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1, Tác giả:SGK-79.
2, Tác phẩm:
-Trích trong bài “Côn Sơn ca”.
-Hoàn cảnh sáng tác: Khi Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.
- Thể thơ lục bát.
- Nhân vật trữ tình:Ta( tác giả).
- Đối tượng trữ tình: Cảnh vật Côn Sơn.
II, Phân tích:
1, Cảnh vật Côn Sơn:
-> Mang vẻ đẹp ngàn xưa, thanh cao và yên tĩnh.
2, Con người giữa cảnh vật Côn Sơn:
-> Con người thanh cao, chí khí, giao hoà với thiên nhiên.
*Ghi nhớ: SGK-81.
B,Văn bản: Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra 
I, Giới thiệu về tác giả , tác phẩm:
1, Tác giả: SGK-76.
2, Tác phẩm:
-Sáng tác trong dịp vua Trần Nhân Tông về thăm quê.
-Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
II, Phân tích:
1, Cảnh chiều trong thôn xóm:
- Mơ màng, yên tĩnh.
2, Cảnh chiều ngoài cánh đồng:
- Bình yên , hạnh phúc. Con người hoà hợp với thiên nhiên.
*Ghi nhớ: SGK-77.
C, Luyện tập:
4, Củng cố:
-Học sinh đọc phần đọc thêm -SGK(77,78 và 81).
5, Hướng dẫn học ở nhà:
Học thuộc lòng hai bài thơ, làm bài tập 1 -SGK(81).
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
*********************
Ngày soạn : 20 / 9 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 23 / 9 / 2009
	 7B:	23 / 9 / 2009	
 Tiết 22 
 Từ hán việt
A, Mục tiêu bài học: 
Hiểu được các sắc thái ý nghĩa riêng biệt của từ Hán Việt.
- Có ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng ý nghĩa, đúng sắc thái biểu cảm, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp , tránh lạm dụng từ Hán Việt.
- Rèn kĩ năng sử dụng từ Hán Việt.
B, Chuẩn bị:
- Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh :Đọc trước bài ở nhà.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
-Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt là gì? Có mấy loại từ ghếp Hán Việt?
-Trật tự của các yếu tố Hán Việt trong từ ghép Hán Việt có gì giống và khác từ ghếp thuần Việt.
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động1: - Học sinh đọc các VD –SGK (81,82).
Giáo viên treo bảng phụ có ghi nội dung VD cần tìm hiểu. Học sinh quan sát VD trên bảng phụ , chú ý những từ in đậm.
H: Em hãy thay thế những từ thuần Việt tương đương vào vị trí của từ Hán Việt tương ứng trong VD a?
H: Xét về mặt ý nghĩa khi thay thế như vậy nghĩa của câu có thay đổi không? Tại sao không thay đổi mà trong câu văn ở VD a người viết lại sử dụng từ Hán Việt?
( gợi ý : Em hãy so sánh từng cặp từ:
+ Phụ nữ và đàn bà.
+ từ trần với chết.
+ Mai táng với chôn.
+ tử thi với xác chết)
- Vì sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt và từ thuần Việt khác nhau. Như từ “ đàn bà” mang sắc thái bình thường, còn từ “ phụ nữ”mang sắc thái trang trọng.Từ “ từ trần, mai táng tử thi” mang sắc thái trang trọng ,tôn kính còn từ “ chết, chôn, xác chết” mang sắc thái bình thường thậm chí còn gợi cảm giác ghê sợ.
H: Qua tìm hiểu VD a em thấy sử dụng từ Hán Việt có ý nghĩa gì?
Giáo viên bổ sung: chính do sự khác nhau về sắc thái biểu cảm mà trong nhiều trường hợp không thể thay thế từ Hán Việt bằng từ thuần Việt và ngược lại.
Học sinh nghiên cứu VD b
H: Em hãy giải nghĩa các từ “ kinh đô,yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần”?
- kinh đô: Nơi nhà vua đóng đô( kinh đô Thăng Long, kinh đô Huế)
- Yết kiến: Gặp người bề trên với tư cách là khách( VD: Vua cho vào yết kiến)
- Trẫm: Từ vua dùng để xưng hô khi nói với bề tôi.
- Bệ hạ:Từ dùng để gọi vua một cách tôn kính khi nói với vua.
Thần:Được dùng xưng hô khi bề tôi nói chuyện với vua.
H: Em thấy các từ trên ngày nay còn được dùng phổ biến không?Vì sao?
H: Việc dùng những từ trên đã tạo sắc thái gì cho đoạn văn?
- Tạo sắc thái cổ xưa.
H: Qua tìm hiểu các VD ở trên em thấy việc sử dụng từ Hán Việt nhằm  ...  đại sứ và phu nhân.
- Thuận vợ thuận chồng.
- Con chim sắp chết 
- Con người - , , ,.
- Thực hiện lời giáo huấn của Bác.
- Nghe lời dạy bảo..
II. Không nên lạm dụng từ Hán Việt.
*VD: SGK- 82.
 1, Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm.
- Nhận xét:
+ ý a: câu thứ hai diễn đạt tự nhiên trong sáng hơn
2, Không nên lạm dụng từ Hán Việt:
*VD: SGK-82.
+ ý b:câu thứ hai diễn đạt tự nhiên hơn
=> Vì không sử dụng từ Hán Việt.
* Ghi nhớ: SGK(83)
III, Luyện tập:
1, Bài tập 2:
Người Việt Nam thích đặt tên con và tên địa lý bằng từ Hán Việt vì từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng.
2, Bài tập 3:
-Từ ngữ Hán Việt mang sắc thái cổ xưa: Giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần.
 
4, Củng cố:
H: Sử dụng từ Hán Việt có ý nghĩa gì? Khi sử dụng từ Hán Việt cần lưu ý điều gì?
5, Hướng dẫn học ở nhà:
-Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập 4(84).
Đọc trước bài “ Đặc điểm của văn biểu cảm”. giờ sau học tập làm văn.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
*********************
Ngày soạn : 20 / 9 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 24 / 9 / 2009
	 7B:	24 / 9 / 2009	
 Tiết 23 
Đặc điểm của văn biểu cảm.
A, Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh :
1, Kiến thức : Hiểu được đặc điểm cụ thể của bài văn biểu cảm, đách giá và biết làm loạivăn bản này.
- Hiểu được đặc điểm và phương tiện biểu cảm là thường mượn cảnh vật, sự vật, con người để bày tỏ tình cảm.
- Phân biệt được văn miêu tả và văn biểu cảm.
2, Kĩ năng: Nhận diện các văn bản, tìm ý , lập bố củc trong văn biểu cảm,đánh giá.
3, Thái độ: Học sinh được bồi dưỡng tình cảm thương yêu qua loại văn bản này.
B, Chuẩn bị:
- Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh : Đọc trước bài ở nhà.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là văn biểu cảm? Nêu các cách biểu cảm.
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 -Học sinh đọc băn bản “ tấm gương” SHK-84.
H: Bài văn “ tấm gương” biểu đạt tình cảm gì?
-Ca ngợi tính trung thực, ghét xu nịnh, dối trá.
H: Để biểu đạt tình cảm đó tác giả đã mượn hình ảnh nào để biểu đạt? vì sao?
-Mượn hình ảnh “ tấm gương” để biểu đạt vì tấm gương luôn phản ánh trung thực mọi vật xung quanh.
H: Vậy bài văn sử dụng cách biểu cảm nào?
- Biểu cảm gián tiếp.
H: Bố cục của bài văn gồm mấy phần?Em hãy chỉ ra giới hạn từng phần?
- Mở bài: Đoạn văn 1
- Thân bài:Các đoạn 2,3,4,5,6.
- Kết bài: Đoạn văn cuối.
Học sinh đọc lại đoạn văn mở bài và đoạn văn kết bài.
H:Phần mở bài và phần kết bài có quan hệ với nhau như thế nào?
- Đều nói về sự phản ánh chân thực của gương.
H: Phần thân bài đã nêu lên những ý gì?
- Sự phản ánh trung thực của gương.
- Những dân chứng về sự phản ánh trung thực ấy: Mạc Đĩnh Chi- một người đáng trọng;còn Trương Chi - một người đáng thương, nhưng nếu soi gương thì gương cũng không vì tình cảm mà nói sai sự thật.
H: Những ý đó liên quan đến chủ đề của bài văn như thế nào?
- Biểu dương tính trung thực.
H: Tình cảm và sự đánh giá của tác giả có chân thực không?Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với giá trị của bài văn?
- Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng chân thực, không thể bác bỏ. Hình ảnh tấm gương có sức khêu gợi tạo nên giá trị của bài văn.
Học sinh đọc đoạn thuộc mục 2 ( đoạn văn của Nguyên Hồng).
H: Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì?
H:Tình cảm đó được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? dựa vào đâu em khẳng định như vậy?
-Tiếng kêu, lời than. câu hỏi tu từ.
H: Qua tìm hiểu bài tập 1 và 2 em thấy bài văn biểu cảm có đặcđiểm gì ? (về nội dung biểu cảm? Cách thức biểu cảm? về bố cục? về lời văn).
Học sinh đọc ghi nhớ - SGK(86).
Học sinh đọc bài văn “ hoa học trò”
 Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập theo nhóm. Các nhóm thảo luận và trình bày miệng.
H: Bài văn thể hiện tình cảm gì?
H: Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong văn bản biểu cảm này?
-Hoa phượng là biểu tượng của học trò, của tình học trò..
H: Vì sao tác giả gọi hoa phượng là “ hoa học trò”?
-Đó là vì nhà thơ Xuân Diệu đã biến hoa phượng- một loài hoa thường nở rộ vào dịp hè, dịp kết thúc năm học-thành biểu tượng của sự chia li ngày hè đối với học trò.
H: Hãy tìm mạch ý của bài văn?
-( Câu “ phượng cứ nở, cứ rơi, phượng nằm trong hồn ta” biểu hiện) cảm xúc bồi hồi , xao xuyến. (Đoạn thứ hai thể hiện) cảm xúc trống trải.( Đoạn thứ ba thể hiện) cảm xúc cô đơn, nhớ bạn và pha chút hờn rỗi.
H: Bài văn biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?
 I, Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm.
1, Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Văn bản: Tấm gương.
*Nhận xét:
- Chủ đề: Ca ngợi đức tính trung thực , ghét thói xu nịnh, dối trá.
- Phương thức biểu cảm: 
 Gián tiếp.
- Bố cục: 3 phần.
- Lời văn: rõ ràng, trong sáng, chân thực, giàu sức thuyết phục.
2, Đoạn văn: SGK-86.
*Nhận xét:
- ĐV biểu hiện tình cảm cô đơn, cầu mong sự giúp đỡ và thông cảm.
- Phương thức biểu cảm:
 trực tiếp.
*Ghi nhớ: SGK-86.
II, Luyện tập:
Tìm hiểu văn bản “ Hoa học trò” .
- Bài văn thể hiện tình cảm yêu mến trường lớp, yêu cái hồn nhiên của tuổi học trò.
- Mạch ý của bài văn: Từ cảm xúc bồi hồi xao xuyến-> bối rối, thẫn thờ
-> cô đơn, nhớ bạn pha chút hờn rỗi.
-Phương thức biểu cảm: 
 gián tiếp. 
4, Củng cố:
H: Hãy nêu đặc điểm của bài văn biẻu cảm?
H: Bài văn biểu cảm khác bài văn miêu tả ở điểm nào?( Nội dung, mục đích, hình thức,cách thức).Vì sao em khẳng định như vậy?
Khác nhau ở mục đích cần đạt đến của mỗi loại văn bản: VB miêu tả nhằm mục đích dựng lại chân dung của đối tượng khiến đối tượng như được hiển hiện trước mắt. VB miêu tả dùng miêu tả làm phương tiện để thể hiện cảm xúc và suy nghĩ để qua đó người đọc đồng cảm với suy nghĩ, đánh giá thông qua việc miêu tả đói tượng.
5, Hướng dẫn học ở nhà:
 -Học thuộc ghi nhớ.
 - Chuẩn bị bài “ đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm”.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
*********************
Ngày soạn : 20 / 9 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 25 / 9 / 2009
	 7B:	24 / 9 / 2009	
 Tiết 24 
Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm.
A, Mục tiêu bài học: 
1, Kiến thức: Nắm được các kiểu đề văn biểu cảm và các bước làm bài văn biểu cảm.
2, Kĩ năng: Hình thành kĩ năng viết văn biểu cảm cho học sinh .
3, Tư tưởng: Giáo dục ý thức viết văn biểu cảm.
B, Chuẩn bị:
-Giáo viên : Bảng phụ.
-Học sinh : Đọc trước bài ở nhà.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm của văn biểu cảm.
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 - Học sinh đọc các đề trong SGK-88
_Gv treo bảng phụ có ghi các đề cần tìm hiểu.
H: Căn cứ vào những từ ngữ nào em xác định được các đề trên là đề văn biểu cảm?
- Cảm nghĩ, em yêu.
Giáo viên giảng: Những đề có từ ngữ nêu mệnh lệnh biểu cảm đi kèm gọi là đề nổi. Những đề không có mệnh lện biểu cảm đi kèm là đề chìm.
H: Em hãy chỉ ra đối tượng biểu cảm trong các đề văn trên?
- Sông, trăng, mẹ. loài cây, tuổi thơ.
H: Em hãy xác định mục đích biểu cảm trong từng đề văn trên?
- Bày tỏ những suy nghĩ, tình cảm về vườn cây của quê hương mình, qua đó nói lên niềm tự hào về quê hương.
- Bày tỏ những suy nghĩ, tình cảm về cách sống, về tình bạn bè.
H: Như vậy em thấy đề văn biểu cảm gồm mấy phần? là những phần nào?
- Học sinh quan sát đề trên bảng phụ:
 Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ.
- Học sinh đọc lại đề bài.
H: Đề bài thuộc loại đề nổi hay đề chìm? Vì sao em xác định như vậy?
H: Đối tượng biểu cảm trong đề bài này là gì? ( nụ cười của mẹ).
H: Em hãy xác định nội dung biểu cảm và mục đích biểu cảm của đề văn này?
- Nội dung biểu cảm: Trình bày những suy nghĩ về nụ cười của mẹ.
- Mục đích: Khẳng định vai trò của người mẹ trong cuộc đời của mỗi con người.
H: Có phải lúc nào mẹ em cũng cười không? Mẹ em thường cười khi nào?
H: Mỗi khi mẹ cười em cảm thấy thế nào?
H: Em phải làm gì để mẹ luôn cười.
H: Sau bước định hướng( tìm hiểu đề, tìm ý) là bước gì?
H: Bố cục của bài văn biểu cảm gồm mấy phần? Phần mở bài có nhiệm vụ gì?
VD: Mẹ yêu quí! hình ảnh của mẹ gắn bó với con là bàn tay dịu dàng của mẹ, là nụ cười ấm lòng của mẹ. Nụ cười ấy luôn cùng con, theo sát con trong mỗi bước đi vào đời. 
H: Thân bài trình bày những gì?
-Nụ cười vui.
- Nụ cười yêu thương.
-Nụ cười an ủi.
-Những khi vắng nụ cười của mẹ.
H: Kết bài có nhiệm vụ gì?
H: Sau khi lập dàn bài em sẽ thực hiện nhiệm vụ gì?
H: Muốn viết thành bài văn biểu cảm em cần phải sử dụng từ ngữ như thế nào?
-Phải sử dụng từ ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm đề góp phần bày tỏ được tình cảm yêu quí , kính trọng mẹ của bản thân mình và vai trò to lớn của người mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
H: Bước cuối cùng trong quá trình tạo lập văn bản là gì?
H: Em kiểm tra lại văn bản để làm gì?
-Kiểm tra lại việc thực hiện 3 bước trên để bổ sung hoặc sửa chữa ( nếu có).
H: Qua việc làm bài tập trên em hãy nêu cách làm bài văn biểu cảm?
- Gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ.
- Học sinh đọc bài tập SGK-89.
H: Bài văn biểu đạt tình cảm gì? Đối với cái gì?
H: Hãy đặt nhan đề cho bài văn?
H: Em hãy nêu đề bài tương ứng với đề văn này?
H: Em hãy lập dàn ý của bài văn?
H: Em hãy chỉ ra phương thức biểu cảm của bài văn?
I, Đề văn biểu cảm và các bước làm bài văn biểu cảm.
1, Đề văn biểu cảm:
- Gồm 2 phần: +Đối tượng biểu cảm.
+ Từ nêu mệnh lệnh biểu cảm.
2, Các bước làm bài văn biểu cảm:
*Bước 1:Tìm hiểu đề,tìm ý:
- Đối tượng biểu cảm: nụ cười của mẹ.
- Nội dung biểu cảm: Trình bày những suy nghĩ, tình cảm của mình khi đón nhận nụ cười của mẹ.
- Mục đích biểu cảm: Thể hiện lòng biết ơn, thái độ kính trọng của con cái đối với mẹ và khẳng định vai trò của người mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
*Bước 2: Xây dựng bố cục.
1, Mở bài:
Nêu cảm xúc khái quát đối với nụ cười của mẹ: Nụ cười ấm lòng.
2, Thân bài:
Nêu những biểu hiện về sắc thái tình cảm trong từng nụ cười của mẹ. Thái độ , tình cảm của em khi đón nhận những nụ cười ấy.
3, Kết bài:
Lòng yêu thương, kính trọng và biết ơn mẹ.
*Bước 3:
 Diễn đạt thành bài văn:
*Bước 4: 
 Kiểm tra lại văn bản.
=> Ghi nhớ: SGK-88.
II, Luyện tập:
- Bài văn biểu đạt tình ccảm tha thiết đối với quê hương An Giang.
- Nhan đề: An Giang quê tôi.
- Đề văn: Cảm nghĩ về quê hương
- Dàn ý:
+ Mở bài:Giới thiệu tình yêu quê hương An Giang.
+ Thân bài:Biểu hiện tình cảm yêu thương quê hương.
- Tình yêu quê từ tuổi thơ.
- Tình yêu quê hương trong chiến đấu ...
+ Kết bài:Tình yêu quê hương với nhận ..
-Phương thức biểu cảm: Trực tiếp. 
4, Củng cố:
-Em hãy nêu các bước làm một bài văn biểu cảm?
5, Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài và chuẩn bị bì mới, làm bài tập còn lại.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
*********************

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 7 2 cot tuan 6 20092010.doc