A/ Mục tiêu cần đạt:
Giỳp học sinh:
- Hình dung được cảnh tượng Đèo ngang và tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo: Nỗi buồn cô đơn, nhớ nước, thương nhà.
- Bước đầu hiểu về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Rèn kỹ năng phân tích bài thơ thất ngôn bát cú đường luật.
Ngày soạn: 22/10/2006 Ngày giảng: 26/10/2006 Bài 8: qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan) Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến) Tiết 29: Đọc – hiểu văn bản Qua đèo ngang A/ Mục tiờu cần đạt: Giỳp học sinh: - Hình dung được cảnh tượng Đèo ngang và tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo: Nỗi buồn cô đơn, nhớ nước, thương nhà. - Bước đầu hiểu về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Bút pháp tả cảnh ngụ tình. - Rèn kỹ năng phân tích bài thơ thất ngôn bát cú đường luật. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Tham khảo tài liệu nói về bà Huyện Thanh Quan. - Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) ? Đọc thuộc lòng bài thơ: Bánh trôi nước và phân tích nội dung của bài. * Hoạt động 2: Giới thiệu bài (1 phút) Trên đường từ Bắc vào Nam, nếu ta đi bằng tàu hoả, ta sẽ vừa đi ngang qua đèo, vừa chui qua hầm núi. Nếu đi bằng ô tô ta sẽ có cái thú vượt qua đỉnh đèo rồi đổ dốc đèo sang phía Quảng Bình. Còn nếu từ cửa sổ máy bay nhìn xuống ta sẽ thấy Đèo ngang như 1 sợi chỉ xanh mở cắt ngang bờ biển xanh xanh, nhạt nhạt. Thế còn trong con mắt người xưa, qua cảm nhận của một tâm hồn bà quan phong lưu quý phái lần đầu xa nhà, xa quê vào kinh đô làm việc, Đèo ngang sẽ được tái hiện nên. Bài hôm nay *Hoạt động 3: Bài mới ( 38 phút). Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt ? Đọc chú thích *. ? Tóm tắt nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của bà Huyện Thanh Quan. - GV nhấn mạnh: - Bà Huyện Thanh Quan trở thành bút danh độc đáo của nhà thơ Nguyễn Thị Hinh. - Bà cùng Đoàn Thị Điểm và Hồ Xuân Hương là 3 nhà thơ nữ có tiếng nhất ở thế kỷ 18, 19: + Thăng Long Hoài cổ, chiều hôm nhớ nhà, Chùa Trấn Bắc là những bài thơ Nôm nổi tiếng của bà sau bài Qua Đèo Ngang. - GV hướng dẫn đọc: giọng chậm, buồn, ngắt đúng nhịp, về cuối giọng hoài cảm, khắc khoải, nhỏ hơn. - 3 tiếng trời – non – nước: đọc tách ra từng tiếng, giọng thì thầm như nói 1 mình. - GV đọc mẫu cả bài => gọi 3 h/s đọc tiếp. ? Đèo ngang là địa danh ở đâu. ? Giải nghĩa: Tiều, quốc quốc, gia gia. ? Dựa vào chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của văn bản “Qua Đèo ngang”. ? Từ đây hãy xác định thể loại của bài “Qua đèo Ngang” ? Hãy chỉ ra bố cục của bài thơ. ? Theo dõi phần đề của bài thơ hãy cho biết: Cảnh Đèo Ngang được tả vào thời gian nào ? ? Em hiểu gì về cái nắng của “Bóng xế tà”. ? Thời điểm ấy thường gợi tâm trạng như thế nào. - GV: gắn với ca dao: “Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều” ? Cảnh Đèo Ngang được gợi tả bằng chi tiết nào. ? Em hiểu (chen) nghĩa là như thế nào. ? Có gì đặc sắc trong việc sử dụng từ ngữ của tác giả. ? Sự lặp lại từ (chen) trong lời thơ này có sức gợi cảnh tượng thiên nhiên như thế nào. ? Bức ảnh chụp cảnh Đèo Ngang có giống với hình dung của em về cảnh Đèo Ngang trong thơ bà Huyện Thanh Quan không. ? Trong tưởng tượng của em, h/ảnh nhà thơ hiện lên ntn giữa cảnh Đèo Ngang ấy. (GVKQ – chuyển ý) ? Đọc 2 câu thực. ? Theo dõi phần thực của bài và cho biết: có nét bổ sung nào trong chi tiết cảnh. ? Hãy chỉ ra những đặc sắc về nghệ thuật trong cách dùng từ, đặt câu. (gợi ý để h/s phân tích) ? Em hãy phân tích giá trị tượng hình của các từ láy: Lom khom, lác đác. ? Như vậy: Phần thực của bài thơ đã tả thực sự sống Đèo Ngang. Vậy đó là sự sống như thế nào. - GV bình: Hình như có dấu hiệu của con người thì cảnh sắc và cảnh vật lại càng tăng thêm cái vẻ heo hút, quạnh vắng. Hai câu thơ có đầy đủ các yếu tố của bức tranh sơn thuỷ hữu tình. Tất cả qua cảm nhận của nhà thơ lại gợi lên quang cảnh miền sơn cước: heo hút nơi biên ải, nơi tận cùng của xứ Đàng ngoài thời xưa. Khái quát – chuyển ý. ? H/s đọc 2 câu luận. ? Em hãy chỉ ra cấu trúc đối ở 2 câu luận. ? Phép đối này có tác dụng gì. ? Hai câu luận còn xuất hiện cách diễn đạt ẩn dụ: Hãy chỉ ra biện pháp ẩn dụ này qua phân tích ý nghĩa của ẩn dụ đó. ? Vậy đó là tâm trạng gì. Khái quát - chuyển ý. ? Đọc 2 câu luận. ? Toàn cảnh Đèo Ngang hiện lên nhứ thế nào trong ấn tượng thị giác của tác giả. ? ấn tượng của em: Đây là một không gian như thế nào. ? Giữa không gian ấy, con người lặng lẽ, một mình đối mặt với nỗi cô đơn. Lời thơ nào thực tả nỗi cô đơn này. ? Em hiểu thế nào là mảnh tình riêng. ? Em hiểu (ta với ta) là ai với ai. ? Qua phân tích em thấy nghệ thuật nổi bật của 2 câu kết là gì. - GV: phân tích thêm: + Giữa 1 cảnh bao la, rộng lớn với 1 con người cô đơn bé nhỏ. Sự cô đơn này như được nhân lên gấp 2 lần bởi sự cộng hưởng của môi trường. ? Từ đây em hiểu “Một mảnh với ta” là như thế nào. ? Qua việc tìm hiểu, em thấy bài thơ tả cảnh hay tả tình. ? Nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ là gì. ? Em cảm nhận được gì về nội dung bài thơ. ? Em hiểu gì về bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ này. ? Đọc diễn cảm bài thơ. - Đọc - H/s tóm tắt. - 3 h/s đọc - Phát hiện các chi tiết. - h/s đọc - Phát biểu - Phát hiện - Giải nghĩa - Phát biểu - Suy nghĩ. Phát biểu - Tự bộc lộ - Đọc - Phát hiện - Phát biểu - Đọc - Phát biểu - Suy nghĩ, phát biểu - Phát biểu - Đọc - Phát hiện - Phát biểu - Phát hiện - Phân tích - Phân tích - Khái quát, trả lời - Thảo luận nhóm (5 phút). - Đại diện nhóm trả lời. - Phát biểu - 2 h.s đọc I- Đọc – tiếp xúc văn bản: * Tác giả - tác phẩm: * Đọc. * Từ khó: *Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. * Bố cục: 4 phần. - Đề: 2 câu đầu. - Thực: 2 câu tiếp. - Luận: 2 câu tiếp theo. - Kết: 2 câu cuối. II- Đọc – tìm hiểu văn bản. 1- Phần đề: (2 câu đầu) - Thời gian: Bóng xế tà. - ánh nắng yếu ớt, ngày đang tàn trong cảnh chiều muộn. - Dễ gợi buồn. - Cảnh Đèo Ngang: cỏ, cây, đá, lá hoa. + Chen lẫn vào nhau, xâm lấn nhau không ra hàng lối. - Điệp từ. => Hoang sơ, rậm rạp, vắng lặng. - Giống ở cảnh hoang vắng nhưng thiếu đường, nét cụ thể của cỏ cây chen đá - lá chen hoa. 2- Phần thực (2 câu: 3 +4). - Thêm người: Tiều vài chú. - Thêm nhà: Chợ mấy nhà. - Từ láy tượng hình: lom khom, lác đác. - Đảo ngữ: Vị ngữ đứng đầu câu. - Phép đối: Lom khom >< chợ mấy nhà. - Lom khom: gợi hình dáng nhỏ nhoi, vất vả của người tiều phu giữa núi rừng rậm rạp. - Lác đác: Gợi sự ít ỏi, thưa thớt của những quán chợ nghèo. => ít ỏi, thưa thớt, hoang sơ. 3- Phần luận: câu 5 + 6. - Đối ý: + Nhớ nước >< thương nhà + Đau lòng >< mỏi miệng + Con quốc quốc >< cái gia gia. - Đối thanh: TT – BB – BTT BB – TT – TBB. - Tâm trạng nhớ nước và thương nhà. Tạo nhạc điệu cân đối cho lời thơ. - ẩn dụ: Mượn tiếng chim để tỏ lòng người. Mượn chuyện Vua Thục mất nước hoá thành chim cuốc kêu hoài nhớ nước và âm thanh của chim đa đa biểu lộ tâm trạng mình. => Nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ nước. Đây là tâm trạng hoài cổ. 4- Phần kết: câu 7 +8. - Trời, non, nước. => Mênh mang, xa lạ, tĩnh vắng. - “ Một mảnh tình riêng ta với ta” - Mảnh tình riêng này nó khác xa với mảnh tình riêng nhỏ nhặt, tủn mủm nơi phòng riêng. Đó là một thế giới nội tâm nổi cộm lên, là nỗi buồn và cô đơn thăm thẳm. - Tuy 2 mà 1 con người, 1 nỗi cô đơn buồn tẻ. - Tương phản: (Trời non nước – ta). => Tâm sự sâu kín: tình thương nhà, nỗi nhớ nước âm thầm trong lặng lẽ. - Bài thơ tả cảnh thiên nhiên, cảnh Đèo Ngang đẹp và lặng lẽ, mênh mông và hoang sơ. Là bài thơ bày tỏ tâm trạng: Đó là nỗi u hoài, nỗi buồn nhớ tiếc quá khứ. Nỗi thương nước, nhớ nhà. III- Tổng kết: * Nghệ thuật: - Tả cảnh ngụ tình, kết hợp miêu tả với biểu cảm. * Nội dung (ghi nhớ) IV- Luyện tập: - Là người phụ nữ nặng lòng với gia đình, đất nứơc. - Là người có tài làm thơ thất ngôn bát cú. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học bài ở nhà (1 phút) + Về học thuộc bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thuật của bài. + Chuẩn bị bài: “Bạn đến chơi nhà”. + So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài “ Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến với cụm từ “ta với ta” trong bài “ Qua Đèo Ngang” của bà Huyện Thanh Quan.
Tài liệu đính kèm: