Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 64: Văn bản : Mùa xuân của tôi

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 64: Văn bản : Mùa xuân của tôi

A. Mức độ cần đạt :

 Cảm nhận được tình yêu quê hương của một người miền Bắc sống ở miền Nam qua lối viết tài hoa, độc đáo.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

 1. Kiến thức:

 - Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.

 - Cảm xúc về những nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà hội, về miền Bắc qua nỗi lòng “sầu xứ”, tâm sự day dứt của tác giả.

 - Sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dào dạt chất thơ.

 

doc 6 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1873Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 64: Văn bản : Mùa xuân của tôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 28 /11 / 2010
Ngày dạy :9 / 12 / 2010 
Trường dạy: THCS Ba Động.
Tiết : 64 
Văn bản : MÙA XUÂN CỦA TÔI 
	 Vũ Bằng (Trích “ Thương nhớ mười hai”)
A. Mức độ cần đạt :
	Cảm nhận được tình yêu quê hương của một người miền Bắc sống ở miền Nam qua lối viết tài hoa, độc đáo.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
	1. Kiến thức:
	- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.
	- Cảm xúc về những nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà hội, về miền Bắc qua nỗi lòng “sầu xứ”, tâm sự day dứt của tác giả.
	- Sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dào dạt chất thơ.
	2. Kỹ năng:
	- Đọc - hiểu văn bản tùy bút.
	- Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết và làm rõ vai trò của các yếu tố miêu tả trong văn biểu càm.
	3. Thái độ:
Giáo dục lòng yêu đất nước quê hương gắn liền với cảnh sắc, hương vị của thiên nhiên và cuộc sống của xứ sở gia đình .
C. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Phương tiện ĐDDH: máy chiếu.
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
D. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp, giảng giải, thảo luận.
E. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’) 
 II. Kiểm tra bài cũ : (4’) 
	Văn bản: “Một thứ quà của lúa non: Cốm” của tác giả Thạch Lam.
	? Trong văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm”, Thạch Lam đã ca ngợi cốm như thế nào?
	-> Định hướng trả lời: Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cách đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam.
 III. Bài mới :
1) Giới thiệu bài : (1’) 
	-GV (kết hợp với việc KT bài cũ): Vâng, ở mỗi một làng quê Việt Nam đều có những sản vật, những đặc điểm riêng gắn với những kỷ niệm, những hồi ức mà mỗi người con Việt Nam cho dù đang ở quê nhà hay công tác xa quê đều luôn nhớ về. Trong chương trình Ngữ văn 7, các em đã từng gặp một Lý Bạch “trông trăng nhớ quê nhà”. Với Vũ Bằng - chiến sĩ thời Nam tiến đã thể hiện rõ tình cảm của mình qua tập tùy bút “Thướng nhớ mười hai”. Tiết học hôm nay, cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu một trích đoạn của tập tùy bút này, qua văn bản “Mùa xuân của tôi”.
2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc và tìm hiểu chung về văn bản : 
- Mục tiêu: 
+ HS đọc, nắm khái quát nội dung của văn bản.
+ Nắm được một vài điểm về tác giả, xuất xứ, bố cục văn bản.
- Phương pháp:
+ Đọc - tái hiện.
+ Vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu (trình chiếu giới thiệu về Vũ Bằng, về “Thương nhớ mười hai”).
- Thời gian: 10 phút.
I. Đọc – Tìm hiểu chung về văn bản :
- Gọi hs đọc văn bản 
+ Gv:Lưu ý cho hs đọc diễn cảm, thể hiện tình cảm nhiệt tình, tha thiết . 
- Gọi hs đọc chú thích 
F Giới thiệu một vài nét về tác giả Vũ Bằng, về tác phẩm ? 
(trình chiếu về tác giả, tác phẩm)
F Bài văn có thể chia làm mấy đoạn ? Nội dung chính là gì ? 
- 3 hs đọc 
- Hs đọc 
- HS tham gia trả lời.
+ Đ1 : “Từ đầu .mùa xuân” à tình cảm của con người với mùa xuân là một quy luật tất yếu của tự nhiên .
+ Đ2 : “.mở hội liên hoan” à Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời và lòng người lúc mùa xuân sang.
+ Đ3 : Phần còn lại à Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời và lòng người sau rằm tháng giêng. 
 1. Đọc văn bản – chú thích : 
(sgk tr 173 – 177) 
 2. Tìm hiểu chung vb : 
 a/Tác giả, tác phẩm:
 */Tác giả: Vũ Bằng (1913-1984), sinh tại Hà Nội, là nhà văn có sáng tác từ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Ông có sở trường về truyện ngắn, bút kí, tùy bút. Sau năm 1945, ông vừa làm văn, làm báo vừa hoạt động cách mạng ở Sài Gòn nhưng vẫn không nguôi nhớ về miền Bắc.
 */ Tác phẩm: “Thương nhớ mười hai” là tập tùy bút - bút kí của nhà văn được viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt; nhà văn đã kí thác tâm trạng của mình vào nững trang văn tài hoa, độc đáo viết về quê hương. Văn bản “Mùa xuân của tôi” được trích từ tùy bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt của tập tùy bút - bút kí “Thương nhớ mười hai”.
 2/ Bố cục : 3 đoạn 
21’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs đọc - hiểu văn bản 
- Mục tiêu: HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thảo luận, giảng giải.
- Phương tiện: máy chiếu.
Thời gian: 21 phút.
II. Đọc-hiểu văn bản :
- GV nhấn mạnh về tiêu đề văn bản: những cảm nhận riêng của tác giả về mùa xuân Hà Nội.
- Yêu cầu hs thảo luận trả lời các câu hỏi .
F Tác giả đã diễn tình yêu mùa xuân là một tình cảm như thế nào ? 
F Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để diễn đạt điều này ? 
F Cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và xứ Bắc được gợi tả như thế nào ? 
(kết hợp việc tình chiếu một số hình ảnh về mùa xuân)
F Mùa xuân với khí trời như thế còn vẻ đẹp của con người mà tác giả luôn nhớ nhung là gì?
- GV: gợi cho HS gợi nhớ những ấn tượng tốt đẹp về mùa xuân.
F Thế còn cảm nhận về mùa xuân lúc xuân sang như thế nào? 
F Em có nhận xét gì về giọng điệu của tác giả trong đoạn này? Tác dụng ? 
F Như thế, qua đoạn văn này tác giả đã cảm nhận được những điều kì diệu nào của mùa xuân ? 
- GV: Vâng, cảm xúc về mùa xuân vẫn luôn là cảm xúc dồi dào. (Dẫn vào mục c)
F Không khí và cảnh sắc thiên nhiên từ sau rằm tháng giêng được tác giả cảm nhận như thế nào ? 
(trình chiếu một số hình ảnh để HS so sánh giữa tết-sau tết)
F Em có nhận xét gì về cuộc sống con người sau tết? 
F Cảnh tượng ấy mang lại cảm xúc đặc biệt nào cho con người ? 
F Qua nội dung đã phân tích, em hãy khái quát những đặc điểm về nghệ thuật của văn bản.
- GV sử dung phương pháp động não, gọi từng học sinh tham gia trả lời, sau đó chốt.
- Hs thảo luận trả lời các câu hỏi : 
+ Tình cảm tự nhiên, một quy luật không có gì lạ hết . 
+ Tác giả say xưa diễn tả tình yêu đối với mùa xuân như là một tương giao, hoà hợp ở mức độ cao nhất, tuyệt vời nhất, mơ mộng và đầy chất thơ . 
+ Các cặp so sánh liên tiếp : Non - nước, bướm –hoa , trăng – gió, gắn kết với nổi “thương và yêu” 
+ Những giả định “ai bảo được”, “ai cấm được” à khẳng định .
+ Dùng các điệp từ, điệp ngữ âm điệu nhịp nhàng, du dương “mê luyến mùa xuân” 
+ Mở đầu đoạn 2 tác giả lại một lần nữa khẳng định tình yêu với mùa xuân (không phải “yêu sông xanh, núi tím” , khác với yêu mây, ai như trăng mới in ngần”)
+ Khí hậu đặc biệt “Mưa riêu riêu, gió lành lạnh” như từ mùa đông vương lại nhưng tràn đầy hơi xuân với “Tiếng nhạn kêu trong đêm xanh”, “Có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng” 
+ Không khí mùa xuân hiện lên trong khung cảnh gia đình đầm ấm với bàn thơ, đèn nến, hương trầm và tình cảm anh em đoàn tụ, yêu thương trên kính dưới nhường thật êm đềm .
+ Trong lòng mỗi người trỗi dậy một sức sống mới, những khát khao và ước mơ bay bổng : 
“Mùa xuân thần thánh”
“Nhựa sống trong người căng lên” 
+ Vừa sôi nỗi, vừa êm ái tha thiết. Câu dài được ngắt bằng nhiều dấu phẩy.
+ Tạo nhạc cho lời văn, cuốn hút bạn đọc, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả .
+ Khơi dậy năng lực sống cho muôn loài .
+ Khơi dậy những năng lực tinh thần cao quý của con người .
+ Khơi dậy tình yêu cuộc sống quê hương .
 - “ vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mư phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. những vệt xanh tươi hiện ở chân trời  trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng rung động như cánh con ve mới lột”.
- “Tết hết mà chưa hết hẳn” .
- “Bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm ” 
à Tình cảm tha thiết, xúc động, chân thành cất lên từ đáy lòng của người xa quê mấy chục năm .
+ Vui vẻ, phấn chấn trước một năm mới : “cảm thấy rạo rực một niềm vui, sáng sủa” 
- Tham gia trả lời.
1.Nội dung: 
a. Tình cảm của con người với mùa xuân
 (Đoạn 1)
- Tình cảm của con người với muà xuân là tình cảm tự nhiên, là quy luật, không thể khác, không thể cấm. 
 2. Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời và lòng người lúc mùa xuân sang.
 (Đoạn 2) 
- Nhớ những nét riêng của thời tiết, khí hậu miền Bắc lúc mùa xuân sang.
+ “Mưa riêu riêu, gió lành lạnh”.
- Nhớ những nét riêng của ngày Tết miền Bắc - một nét đẹp của người Việt, của không khí đoàn tụ, sum họp trong mỗi gia đình.
+ “.. có tiếng trống chèo vọng lại từ nững thôn xóm xa xa..Có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng” 
 + Khung cảnh gia đình đầm ấm với bàn thơ, đèn nến, hương trầm.
- Cảm nhận về lòng người lúc xuân sang .
+ Lòng người trỗi dậy những khát khao bay bổng.
+ “Mùa xuân thần thánh”
 + “Nhựa sống trong người căng lên” 
=> Mùa xuân:
 + Khơi dậy năng lực sống cho muôn loài .
 + Khơi dậy những năng lực tinh thần cao quý của con người .
 + Khơi dậy tình yêu cuộc sống quê hương .
c. Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời và lòng người sau rằm tháng giêng: 
 ( Đoạn 3)
- Tác giả đã cảm nhận tinh tế về sự thay đổi của thời tiết khí hậu mùa xuân ở thời điểm sau rằm tháng giêng.
+ “ vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mư phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. những vệt xanh tươi hiện ở chân trời  trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng rung động như cánh con ve mới lột”.
- Tác giả đã cảm nhận về cuộc sống êm đềm thường nhật trở lại sau tết: 
+ thịt mỡ dưa hành đã hết trở về với bữa cơm giản dị
+ Cánh màn điều đã hạ xuống ..
-> gợi nhớ những nếp sống, sinh hoạt hằng ngày.
2. Nghệ thuật:
- Trình bày nội dung văn bản theo mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê.
- Lựa chọn từ, ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh.
- Có nhiều so sánh, liên tưởng phong phú, độc đáo, giàu chất thơ.
5’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs tổng kết .
- Mục tiêu: 
+ HS nắm được ý nghĩa văn bản
+ Khái quát nội dung, nghệ thuật của bài tùy bút.
+ Tình yêu quê hương, đất nước.
- Phương pháp: vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu (nội dung phần ý nghĩa VB).
- Thời gian: 5 phút.
3. Ý nghĩa văn bản: 
F Em cảm nhận những gì sâu sắc nhất về mùa xuân đất Bắc từ văn bản “Mùa xuân của tôi” .
- GV khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản.
- GV liên hệ “Lòng yêu nước” của I-Ê-ren-bua; giáo dục lòng yêu quê hương.
- Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, chim én ..
- Sức sống muôn loài trỗi dậy .
- Gia đình sum họp 
- Tình người rạo rực .
- Nghe
- Văn bản đem đến cho người đọc cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của người con xa quê.
- Văn bản thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương, xứ sở - một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước.
* Ghi nhớ SGK trang 178.
 IV) Củng cố : (2’) 
- Gv nhấn mạnh lại nội dung của bài học ở phần ghi nhớ và gọi hs đọc.
- Nhận xét tiết học.
 V) Hướng dẫn học bài :(1’) 
	- Học bài 
	- Làm các bài tập sgk .
	- Ghi lại những câu văn mà bản thân cho là hay nhất trong văn bản và phân tích. Nhận xét về việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ trong văn bản.
	- Đọc thêm bài “Xuân về “ SGK trang 178-179.
	- Xem trước bài hướng dẫn học thêm: “Sài Gòn tôi yêu”.
 V. Rút kinh nghiệm , bổ sung :
-----------------------
* Ghi chú:
- Tùy thời gian GV có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi: Thi tìm những câu văn, thơ, bài hát về mùa xuân nói những cảm nhận của mình.
- Có thể chuẩn bị một số bài hát, lời ru những bài có nội dung về mùa xuân.
- Phần chữ in nghiên Nội dung của giáo án theo chuẩn KT.
Mong được sự góp ý của quý đồng nghiệp.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 64- HOI GIANG CUM.doc