Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan)

Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

- Cảm nhận và hiểu được công lao to lớn và những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ, đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

B. Chuẩn bị của thầy và trò:

- Tìm đọc bài văn "Tôi đi học" của Thanh Tịnh

- Một số hình ảnh ngày khai giảng năm học mới

c. Tiến trình dạy và học:

1. ổn định tổ chức

- Kiểm tra sách vở - phần soạn của các em

2. Kiểm tra bài cũ:

 

doc 142 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 916Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Tuần: 1
Tiết: 1
Bài 1: 	 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA	(Lí Lan) 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Cảm nhận và hiểu được công lao to lớn và những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ, đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Tìm đọc bài văn "Tôi đi học" của Thanh Tịnh
- Một số hình ảnh ngày khai giảng năm học mới
c. Tiến trình dạy và học:
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sách vở - phần soạn của các em
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tiến trình tổ chức bài mới
a. Giới thiệu bài mới
- GV có thể bắt đầu bằng cách nêu câu hỏi gợi lại kỉ niệm ngày khai trường.
Trong ngày khai trường đầu tiên các em, ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì? và nghĩ gì không. Bài văn "Cổng trường mở ra" sẽ giúp chúng ta hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào học lớp Một của con, người mẹ của chúng ta đã làm gì và nghĩ những gì?
 b. Tổ chức các hoạt động:
NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRề 
Hoạt động I: 
I. Đọc và tìm hiểu chung
- Văn bản nhất dụng: bài kí đ trích từ báo "yêu trẻ" (TP. Hồ Chí Minh) 1/9/2000 số 166
- Đọc văn bản và tìm hiểu phần chú thích GV hướng dẫn HS đọc uốn nắn những chỗ đọc sai. Cần đọc thể hiện tâm trạng của người mẹ 
Đọc chỳ thớch và văn bản
- GV đọc một lần - 2 em HS đọc
- Một em đọc phần chú thích
Hoạt động 2: 
II. Phân tích
- HS đọc lại văn bản
- GV gợi ý HS tóm tắt đại ý của văn bản tác giả viết về cái gì? việc gì?
Túm tắt văn bản
1. Tâm trạng của mẹ và con
- GV chốt ý ngắn gọn: Bài văn viết tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con
Mẹ: thao thức, suy nghĩ triền miên
- GV Hỏi: Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó biểu hiện ở những chi tiết nào?
 Chia thành 2 nhóm ở mỗi tổ trao đổi thảo luận nhóm đại diện trả lời
- GV chốt lại ghi lên bảng
Mẹ
 Con
 Con: Thanh thản, nhẹ nhàng vô tư
 Thao thức không ngủ 
 Suy nghĩ triền miên, không tập trung được việc
Thanh thản, nhẹ nhàng
 Vô tư giấc ngủ đến với con dễ dàng
- GV hỏi tiếp
+ Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được
đ Diễn biến tâm trạng "không ngủ được" của người mẹ thương con (lo lắng cho con) tình cảm thiết tha sâu lặng và niềm tin yêu hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình? Hay vì lí do nào khác nữa?
- GV có thể gợi ý nêu vấn đề để HS trao đổi? Người mẹ không ngủ có phải vì lo lắng cho con
Thảo luận
- HS trả lời GV nhận xét chốt ý: Người mẹ đang nói với chính mình đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình về buổi khai trường rất đậm? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? HS tự tìm đọc thầm
- Một em đọc to chi tiết: "Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên tiếng đọc bài trầm bổng "Hằng năm cứ vào cuối thu...Mẹ tôi âu yếm...dài và hẹp".
- Qua bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? cách viết này thuộc phương thức biểu đạt nào?
- GV gợi ý HS trả lời, GV chốt lại
- Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình
Nghe
- Bài văn "Cổng trường mở ra" thuộc phương thức biểu đạt văn biểu cảm.
- Hỏi: cách viết này có tác dụng gì?
- Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp - dòng chảy cảm xúc của người mẹ , qua độc thoại nội tâm
2. Vai trò và ý nghĩa của nhà trường đối với
- Hỏi: Với lối văn biểu cảm, em hãy tìm những từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tâm trạng nhân vật trong bài (trằn trọc, rạo rực bâng khuâng, xao xuyến)? 
+ Là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người
- Hỏi: Những từ đó thuộc từ gì? (từ láy) có tác dụng như thế nào khi viết văn nhất là văn biểu cảm
+ Mở ra chân trời mới đối với tuổi thơ
- GV nhận xét: Bài văn thuộc phương thức biểu cảm nên tác giả đã kết hợp các từ láy gợi cảm thể hiện cảm xúc tấm lòng của người mẹ lo lắng cho con
- HS đọc diễn cảm đoạn "Mẹ nghe nói ... mở ra"
Đọc
- Hỏi: Câu văn nào trong đoạn nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
- HS đọc to câu văn "Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục... đi chệch cả hàng "dặm sau này".
- Hỏi: Em có suy nghĩ gì qua câu văn để hiểu được vai trò của nhà trường đối với bản thân em ?
- HS suy nghĩ trả lời (Gọi vài em nêu cảm nghĩ của mình)
- Hỏi: Kết thúc bài văn, người mẹ nói: "... bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra" Em đã học qua lớp Một, bây giờ em hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì?
- HS trao đổi thảo luận nhóm - đại diện nêu suy nghĩ
 GV định hướng gợi mở một số ý: nhà trường đã mang lại cho em những gì về tri thức, tình cảm, tư tưởng đạo lí, tình bạn, tình thầy trò...
- GV nhận xét:
 Con vào lớp Một, với mẹ đứa con khác nào một chiến sĩ can đảm lên đường ra trận. Mẹ tin tưởng và khích lệ con "Đi đi con, can đảm lên". Như con chim non rã ràng rời tổ chuyền cành tung cánh bay vào bầu trời bao la, đứa con của mẹ cũng vậy "bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra từ mái ấm gia đình tuổi thơ cắp sách đi học đến với mái trường thân yêu có thầy cô, bè bạn chăm sóc được mở mang trí tuệ. Như vậy trường học là thế giới kỳ diệu của tuổi thơ
Nghe
Ghi nhớ (SGK/9)
 Tóm lại "Cổng trường mở ra" đã chỉ rõ ràng ngày khai trường để vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ trong tâm hồn mỗi con người, HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện tập
- HS thực hiện 2 bài tập
- Bài tập 1: trao đổi ý kiến và lí giải vì sao ngày khai trường để vào lớp Một lại có dấu ấn sâu đậm
Làm bài tập
Gợi ý:
+ Năm đầu tiên chính thức bước vào cổng trường bao điều kỳ diệu đang mở ra
+ Ai cũng tự hào vì được mọi người quan tâm
+ Tất cả đều mới mẻ ngỡ ngàng
- Bài tập 2: Gợi ý chung - về nhà làm
4. Củng cố:
- Đọc đoạn văn của Thanh Tịnh
- Tâm trạng của em trong ngày khai trường
5. Dặn dò:
- Đọc diễn cảm văn bản
- Nắm nội dung bài học
- Soạn "Mẹ tôi"
Ngày soạn
Tuần 1 
Tiết 2:
Bài 1: 	 Mẹ tôi 
 (Et - Môn - Đô - Đơ - A - mi - Xi)
A. Mục tiêu: Giúp HS
- Cảm nhận và hiểu được công lao to lớn, những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Mở rộng văn bản nhất dụng, bước đầu biết PBCN, củng cố loại bài tự sự, miêu tả. Giáo dục tình yêu thương, kính trọng cha mẹ.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Sưu tầm một số câu tục ngữ, ca dao nói về quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái và ngược lại
- Tranh ảnh (vẽ). Đèn chiếu ghi những lời nói tiêu biểu của bố - câu hỏi 4 SGK.
C. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
- Nắm số lượng - Kiểm tra vị trí ngồi theo nhóm
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt nội dung văn bản "cổng trường mở ra" của Lý Lan và cho biết văn bản đó thuộc phương thức biểu đạt nào?
- Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản đó là gì?
3. Tiến trình tổ chức bài mới:
a. Giới thiệu bài mới:
Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí, và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả.
"Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra"
Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Cho đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản "Mẹ tôi" của A-mi-xi nhà văn. ý sẽ cho ta một bài học như thế.
b. Tổ chức các hoạt động:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRề
Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu phần chú thích
I. Đọc và tìm hiểu chung
Văn bản nhật dụng - bức thư
GV: Hướng dẫn HS đọc: Bài văn thể hiện tâm tư và tình cảm buồn khổ day dứt của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông đối với người vợ đáng quý của mình
GV đọc đoạn mẫu - Gọi HS đọc, GV uốn nắn
Ngoài phần chú thích, còn có từ nào em chưa hiểu?
1. Nhan đề của văn bản "Mẹ tôi"
Gọi HS đọc phần chú thích - GV nhấn mạnh những từ láy - thành ngữ
GV nhắc lại loại văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6 và giới thiệu văn bản này trong chương trình lớp 7
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
HS đọc lại văn bản
Qua bức thư hình ảnh người mẹ hiện lên thật cao cả và lớn lao
GV: Nội dung của văn bản trình bày vấn đề gì? Tại sao văn bản là một bức thư của người bố gởi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là "Mẹ tôi"
HS căn cứ vào nội dung trả lời
+ Nhan đề do chính tác giả, A-mi-xi đặt cho đoạn trích
+ Tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng đó lại là tiêu điểm, mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ
 + Qua bức thư hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao hiện lên
2. Thái độ và tình cảm của người bố
+ Tác giả dễ dàng miêu tả cũng như bộc lộ những tình cảm và thái độ của người kể
En-ri-cô đã phạm lỗi với mẹ
GV nhấn mạnh bổ sung và chốt lại HS đọc lại đoạn 1, 2 và 5 SGK/10
GV nói: chúng ta tìm hiểu về thái độ của bố đối với En-ri-cô
GV Hỏi: Cho biết En-ri-cô đã mắc phải lỗi gì?
Bố buồn bà, tức giận, kiên quyết và nghiêm khắc.
Hỏi: Qua lời lẽ trong thư cho biết thái độ của người bố khi con phạm lỗi lần như thế nào? Đó là thái độ gì? (buồn bã, tức giận). Hai từ buồn bã tức giận được cấu tạo theo loại từ nào? (buồn bã: láy, tức giận: từ ghép) sử dụng các từ láy, từ ghép có tác dụng như thế nào thể hiện nội dung văn bản
 GV gợi ý HS trả lời: En-ri-cô đã phạm lỗi thốt ra lời thiếu lễ độ
+ Bố phát hiện ra điều đó và ông hết sức buồn bã, tức giận
+ Những lời lẽ, từ ngữ hình ảnh "sự hỗn láo của con như một nhát dao vào tim bố vậy", "bố không thể nén được những cơn tức giận đối với con", "con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?" "thà rằng bố không có con còn hơn" (ghi bảng phụ)
Hỏi: Giọng điệu của người bố khi nói với con trong bài văn như thế nào?
(GV nhắc lại cụm từ: "En-ri-cô của bố ạ! En-ri-cô ạ! En-ri-cô con ạ". Từ nay, không bao giờ con được thốt ra..."
Giọng văn này ta thường gặp trong kiểu văn? (trong văn tự sự)
Hỏi: Em còn nhận ra được những tình cảm gì mà người bố đối với con? (không lơn con, yêu thương con)
- GV Hỏi: Theo em, tại sao người bố không trực tiếp nói với En-ri-cô mà lại viết thư?
HS trả lời theo nhận thức. GV hướng đến những ý sau:
3. Hình ảnh người mẹ: Là một con người hiền hậu giàu đức hy sinh, hết lòng vì con
+ Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa không làm người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng
+ Bài học về cách ứng xử trong cuộc sống gia đình cũng như trong nhà trường và ngoài xã hội
Hỏi: Qua bài văn hình ảnh người mẹ hiện lên trong bức thư này như thế nào? (tận tuỵ vì con, chu đáo, hết ...  biệt miêu tả, tự sự, biểu cảm
 Tập viết các đề văn biểu cảm về sự vật con người
 Tập viết các đề văn biểu cảm về một tác phẩm văn học
Tuần: 17
Tiết: 66	ns:18-11-08
 Trả bài làm văn số 3
A. Mục tiêu cần đạt: 
- Giúp học sinh tự đánh giá được sự tiến bộ của bản thân ở bài viết vê văn biểu cảm, tự sửa được lỗi
- Củng cố kiến thức về văn biểu cảm, kĩ năng liên kết văn bản
B. Các bước lên lớp:
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV phổ biến đề cương ôn tập (thống nhất theo nhóm)
3. Bài mới:
a. Giáo viên giới thiệu bài trực tiếp
b. Tổ chức các hoạt động
Hoạt động 1: Tìm hiểu đề - các bước tạo lập văn bản
- GV ghi đề lên bảng
Đề: Cảm nghĩ của em về người mẹ
HS đọc lại đề
- Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản?
- Đề yêu cầu những gì?
I. Xác định yêu cầu của đề:
1. Kiểu bài: Văn biểu cảm
2. Nội dung: Cảm nghĩ về người mẹ
Hoạt động 2: Xây dựng lập dàn ý - Bố cục được sắp xếp như thế nào? Mở bài nêu những gì?
II. Lập dàn ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về mẹ
- Nêu lí do tình cảm
2. Thân bài:
- Kết hợp tự sự, miêu tả xen biểu cảm về mẹ, kỉ niệm sâu đận về mẹ đối với em.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại tình cảm đối với mẹ (tình cảm phải chân thành)
Hoạt động 3: Nhận xét chung bài làm
III Nhận xét chung bài làm của HS
Ưu điểm:
- Bố cục rõ ràng
- Đa số nắm được yêu cầu của đề
- Biết lựa chọn nêu được đặc điểm hình dáng, cử chỉ tính tình, sự việc của mẹ trở thành kỉ niệm khó quên.
- Thể hiện được tình cảm chân thành
Tồn tại:
- Một số bài còn nặng nề về tả, kể
- Diễn đạt còn rườm rà, ý lủng củng
- Viết tắt tuỳ tiện
- Sai nhiều lỗi chính tả
Hoạt động 4: Sửa lổi điển hình
GV ghi lỗi sai: 
- Lỗi chính tả
- Lỗi dùng từ
- Lỗi diễn đạt
4. Củng cố: GV nhận xét tiết trả bài
5. Dặn dò:
- Tự chữa lại bài theo lời phê
- Chuẩn bị bài tiếp
Tuần: 17
Tiết: 67 + 68	ns:18-11-08
Bài: 17	Ôn tập tác phẩm trữ tình
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình
- Củng cố những kiến thức cơ bản và duyệt lại một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện. Trong đó cần đặc biệt lưu ý cách tiếp cận của một số tác phẩm trữ tình.
B. Chuẩn bị:
- GV: sơ đồ ôn tập
- HS: ôn lại kiến thức các bài đã học - chuẩn bị các bài tập SGK
C. Tiến trình các bước hoạt động:
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Phần soạn của các em
3. Bài mới
Hoạt động 1: Kiểm tra và đánh giá việc chuẩn bị của HS trong việc xác định tác phẩm, tác giả đã học
- HS kiểm tra chéo của nhau
- HS tự đánh giá việc nêu đúng tác giả
Hỏi: Tại sao gọi Lí Bạch, ..., thành tiên, Đỗ Phủ là Thi Thánh - Thi Sử
Hoạt động 2: Kiểm tra và đánh giá sự chuẩn bị của HS trong việc sắp xếp lại cho khớp tên tác phẩm với nội dung tư tưởng, tình cảm biểu hiện.
 - HS thảo luận theo nhóm vào bảng phụ
 - Lên treo bảng phụ - HS nhận xét
Hỏi: Như vậy về nội dung tư tưởng, những tác phẩm thơ nào thấm đượm tình cảm với thiên nhiên gắn liền với tình yêu quê hương đất nước?
Hỏi: Có thể nói một trong những tình cảm cơ bản nhất được thể hiện trong tác phẩm trữ tình từ trung đại đến hiện đại là tình cảm gì?
Hỏi: Bút pháp tả cảnh, tả tình không tách rời nhau mà hoà quyện, thống nhất trong thơ cổ gọi là bút pháp gì? cho ví dụ cụ thể?
Hoạt động 3: Sắp xếp cho khớp tác phẩm và thể thơ
- HS sắp xếp - gọi 1 em lên bảng làm bảng phụ
- HS và GV sửa lại
Hỏi: Thử trình bày về số câu, số tiếng, kết cấu vần nhịp của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt?
Hỏi: Thử trình bày về số câu, số tiếng, kết cấu nhịp vần thể thơ thất ngôn bát cú?
Hỏi: Tương tự trình bày thể thơ song thất lục bát?
Hỏi: Thử so sánh những điểm giống nhau, khác nhau giữa?
a/ Thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú
b/ Lục bát và song thất lục bát
c/ Thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt
d/ Lục bát và lục bát biến thể
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS chỉ ra những ý kiến chính xác bàn về thơ tác phẩm trữ tình và văn biểu cảm (các điểm a, b, c, d, e, g, h, i, k, s g, l)
- GV phát phiếu học tập có ghi các câu
- HS đánh dấu (+) vào những ý kiến mà em cho là không chính xác
- HS và GV sửa lại
Câu a) + ;	 c) + ; 	i) + , 	k) +
Hỏi: Có ý kiến cho rằng ca dao châm biếm, trào phúng không thuộc thể loại trữ tình? ý kiến của em?
Hỏi: ca dao và thơ trữ tình khác nhau ở điểm cơ bản nào?
Hoạt động 5: Hướng dẫn HS điền vào chỗ trống
- HS làm độc lập - Gọi 1 em lên bảng làm
- HS và GV sửa lại
a/ ... tập thể và truyền miệng
b/ So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ
Hỏi: Mỗi thủ pháp NT cho 1 ví dụ?
Ví dụ: Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn ngắn hồng ban mai
Ước gì bông hẹp một gang
Bắc cầu dải yếm cho nàng sang chơi
Hoạt động 6: GV thuyết giảng khắc sâu vào nội dung cơ bản phần ghi nhớ SGK
GV: - Đã là văn xuôi nhất thiết thuộc tự sự - Đã là thơ thì nhất thiết phải trữ tình
Chuẩn mực để xác định trữ tình là biểu hiện tình cảm, cảm xúc chứ không phải là thơ hay văn xuôi.
Tác phẩm
Tác giả
Thể thơ
Nội dung
Sông núi Nước Nam
Lý
Thường Kiệt
Thất ngôn tứ tuyệt đường luật
ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch
Phò giá về kinh
Trần
Quang Khải
Ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật
Hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của dân tộc thời đại Nhà Trần
Buổi chiều đứng ở phủ TT trông ra
Trần
Nhân Tông
Lục bát
Sự sống còn người hoà hợp với cảnh vật thiên nhiên - tâm hồn gắn bó với quê hương
Bài ca Côn Sơn
Nguyễn
Trãi
Trường đảm cú song
Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên
Sau phút chia li
Đặng
Trần Công
Trường đảm cú song thất lục bát
Nỗi sầu chia li của người chinh phục - tố cáo chiến tranh phi nghĩa, khát khao hạnh phúc
Bánh trôi nước
Hồ
Xuân Hương
Thất ngôn tứ tuyệt
Vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ xưa, thân phận cực khổ của họ
Qua đèo ngang
Bà Huyện Thanh Quan
Thất ngôn bát ái đường luật
Nỗi khổ thương quá khứ đi đôi với nổi buồn cô đơn, thầm lặng giữa núi đồi hoang sơ
Bạn đến chơi nhà
Nguyễn Khuyến
Thất ngôn bát ái đường luật
Ca ngợi tinh bạn đậm đà thắm thiết
Xa ngắm thác Núi Lư
Lí Bạch
Thất ngôn tứ tuyệt
Vẻ đẹp của thác nước - Tình yêu thiên nhiên đằm thắm, tính cách mạnh mẽ hào phóng của tác giả
Cảm nghĩ trong đêm thanh bình
Lí Bạch
Ngũ ngôn tứ tuyệt
Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (hồi HNT)
Hạ Tri Chương
Thất ngôn tứ tuyệt
Tình cảm quê hương sâu lắng chân thành pha chút xót xa mới trở về quê
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vi thu phong sở phá ca)
Đỗ Phú
Cổ thể
Nỗi khổ của bản thân nhưng cố vượt lên trên bất hạnh - Nỗi khát vọng ước sao có nhiều gian nhà rộng để che chở cho người nghèo
Cảnh khuya Rằm tháng Giêng
Hồ Chí Minh
Thất ngôn tứ tuyệt Dịch Lục bát
 Tình yêu thiên nhiên yêu nước, sâu sắc, phong thái ung dung lạc quan
Rằm tháng Giêng
Xuân Quỳnh
Thể thơ 5 tiếng (ngũ ngôn)
Gợi kỉ niệm đẹp đẽ tuổi thơ - Tình cảm gia đình làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước
Tiếng gà trưa Truyện MTQCLN
Thạch Lam
Tuỳ bút
- Nét đẹp văn hoá dân tộc trong thứ sản vật giản dị đặc sắc - Phải bảo lưu giữ gìn phong tục tập quán đất nước
II. Luyện tập
4. Củng cố: Hướng dẫn HS làm bài tập 182, 183
5. Dặn dò: - Ôn tập kĩ các nội dung ôn tập
 - Xem lại các bài tập sau mỗi bài
Tuần: 18
Tiết: 69 + 70	ns:23-11-08
Bài: 18 	Ôn tập chương trình địa phương
A. Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống lại kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kỳ I về từ ghép, từ láy, đại từ, quan hệ từ... từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, thành ngữ, biện pháp tu từ.
- Luyện tập các kỹ năng tổng hợp về giải nghĩa từ, sử dụng từ để nói viết.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV kẻ sơ đồ, bảng phụ
- HS xem trước các bài cũ đã học
C. Tiến hành tổ chức các hoạt động
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập từ phức
- HS tự vẽ ở nhà sơ đồ
- Kiểm tra lại qua bảng phụ GV
Chú ý ví dụ - GV đặt câu hỏi
Hoạt động 2: Hướng dẫn ôn tập đại từ - quan hệ từ
GV Hỏi: Đại từ là gì? Có mấy loại đại từ? (Nó, này, ai...)
Hỏi: Thế nào là quan hệ từ? Vai trò và tác dụng của quan hệ từ
HS cho ví dụ? đặt câu
HS làm bài tập SGK - cả lớp cùng sửa lại
Hoạt động 3: Hướng dẫn ôn tập từ - biện pháp tu từ
HS kẻ sơ đồ vào vở
Hỏi: Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Tại sao lại có hiện tượng đồng nghĩa? ví dụ
Hỏi: Thế nào là từ trái nghĩa?
Hỏi: Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ bé (về mặt kích thước, khối lượng)
Hỏi: Thế nào là từ đồng âm? Phân biệt từ đồng âm với nhiều nghĩa?
Hỏi: Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì ở câu?
Bài tập 1: Tìm thành ngữ thuân Việt đồng nghĩa với Hán Việt (SGK/193)
Hỏi: Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng? ví dụ?
Hỏi: Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ - các lỗi chơi chữ
Sơ đồ
Từ
Đồng nghĩa
Những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
Các chiến sĩ đã hy sinh thân mình để bảo vệ tổ quốc, giặc đã bỏ mạng khắp nơi
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa
Trái nghĩa
- Những từ có nghĩa trái ngược nhau
 Đói cho sạch, rách cho thơm
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
Đồng âm
- Những từ gần nhau về âm thanh nghĩa khác xa nhau không liên quan gì đến nhau
Kiến bò trên dìa thịt bò
Thành ngữ
Là loại cụm từ cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
- Hán Việt: Bách chiến, bách thắng, thiện sơn cạn thuỷ
- Thuần Việt: Vắt chanh bỏ vỏ, còn nước còn tát
Quân đội luôn rèn luyện cho mình một ý chí để bách chiến, bách thắng
Đất nước ta rừng vàng biển bạc 
Biện pháp tu từ
Điệp ngữ
Biện pháp lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý gây cảm xúc mạnh
Tre xanh, xanh tự bao giờ chuyện ngày xưa đã có kể tre xanh
Chơi chữ
Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái biểu cảm... câu văn hấp dẫn lí thú
Còn non còn nước còn người. Còn cô bán rượu anh còn say sưa
Hoạt động 4: Hướng dẫn chương trình địa phương Rèn luyện chính tả
1. Đối với các tỉnh phía Bắc
Hỏi: Em thử nhận xét xem đối với các tỉnh phía Bắc mắc lỗi chính tả về những phụ âm nào?
HS thảo luận trả lời
GV bổ sung
Hỏi: Đối với các tỉnh miền Trung miền Nam thường hay mắc những lỗi phụ âm cuối nào? Nguyên âm ... phụ âm đầu ra sao?
2. Đối với các tỉnh miền Trung, miền Nam
HS thảo luận: n - ng, d - gi, t - c
Nêu suy nghĩ của mình - GV sửa lại
III. Luyện tập:
IV. Luyện tập
Bài tập 1: GV đọc 1 đoạn trong bài: Sài Gòn tôi yêu
Bài tập 1
HS viết
Bài tập 2: HS tự làm độc lập
Bài tập 2
Gọi 1 em lên làm
GV sửa lại
Hoạt động 5:
4. Củng cố: Hướng dẫn HS tập làm đề SGK
5. Dặn dò: Về ôn kĩ lí thuyết
Xem và làm các bài tập sau mỗi bài
Tuần: 18
Tiết 71 + 72
Bài: 18
 Kiểm tra học kỳ I (đề tổng hợp)

Tài liệu đính kèm:

  • docGanvan7HKI.doc