Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Ninh

Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Ninh

A- Mục tiêu cần đạt.

Giúp hs:

-Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.

-Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng đIệu tho thống thiết.

B- Tiến trình bài dạy.

 

doc 149 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 583Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 17.
Tiết 65, 66: Hai chữ nước nhà.
Mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
-Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.
-Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng đIệu tho thống thiết.
Tiến trình bài dạy.
-ổn định lớp.
-Kiểm tra bàI cũ.
-Dạy bàI mới.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
Hoạt động 1.Dẫn vào bài.
Qua Mục Nam quan (bấy giờ là Hữu nghị quan-cửa khẩu biên giới Việt –Trung ở Lạng Sơn), nhớ lại chuyện Nguyễn Trãi tiễn cha là Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt về Trung Quốc, nhà thơ Tố Hữu viết:
Ai lên ải bắc ngày xưa ấy, 
Khóc tiễn cha đi mấy dặm trường.
Hôm nay biên giới mùa xuân dậy
Núi trắng hoa mơ, cờ đỏ đường.
Còn Trần Tuấn Khải – một nhà thơ yêu nước nổi tiếng đầu thế kỉ XX – lại mượn hẳn câu chuyện lịch sử cảm động này để giãi bày tâm sự yêu nước thương nòi và kích động tinh thần cứu nước của nhân dân ta hồi đầu thế kỉ XX. 
Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung.
I Đọc và tìm hiểu chung. 
1.Tác giả, tác phẩm.
-Em biết gì về tác giả, tác phẩm?
Hs đọc chú thích sgk
-Hướng dẫn đọc: giọng thơ thống thiết, kích động, các từ bắt vần bằng, trắc, vần lưng, vần chân.
2.Đọc
-Giải thích từ khó.
3.Từ khó.
Hs đọc chú thích sgk
-Tìm bố cục của tác phẩm?
4.Bố cục:3 phần.
Tác phẩm chia làm bố cục 3 phần:
-8 câu đầu: tâm trạng của người cha khi phải từ biệt con trai nơi ải Bắc.
-20 câu tiếp: hiện tình đất nước và nỗi lòng người ra đi.
-8 câu cuối: lời trao gửi sự nghiệp cho con trai.
Hoạt động 3. Hướng dẫn đọc và phân tích tác phẩm.
II.Đọc và phân tích tác phẩm.
Em có nhận xét gì về các nhan đề chính, nhan đề phụ của bài thơ? Tại sao lại đặt nhan đề như vậy?
-Nhan đề chính: nói mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa nước và nhà, Tổ quốc và gia đình. Nhưng so với nhà thì nước quan trọng hơn nhiều. Khi cần, có thể hi sinh tình nhà, tình riêng cho việc chung, cho nghĩa nước.
-Nhan đề phụ: suy nghĩ nhân kể lại một câu chuyện lịch sử. Nghĩa là dùng xưa để nói nay, dùng quá khứ để nói hiện tại, ôn cố tri tân chứ không đơn giản chỉ kể lại lịch sử.
Có thể khái quát ý chính và cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ trích học như thế nào?
-Đoạn thơ là lời trăng trối của người cha trước giờ vĩnh biệt, trong bối cảnh bản thân ông bị bắt, bị nhốt trong xe tù, nước mất nhà tan. Đó là tâm trạng nặng trĩu ân tình, đau đớn, xót xa được kể, được tả với giọng thơ lâm li, thống thiết.
Đọc diễn cảm 8 câu thơ đầu.
1.Tâm trạng của người cha Nguyễn Phi Khanh trên ải Bắc khi phải chia tay với con trai Nguyễn Trãi.
Cảnh vật thiên nhiên trong bốn câu thơ đầu được miêu tả như thế nào? Những từ ngữ: mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu gây cho em cảm giác gì? Có phải đây chỉ hoàn toàn cảnh thật hay phóng đại?
-Bối cảnh không gian: cuộc chia li của ba cha con Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi, Nguyễn Phi Hùng diễn ra ở một nơi biên giới núi rừng ảm đạm, heo hút. Đây là nơi tận cùng của đất nước. Đối với cuộc ra đi không có ngày trở lại của người cha thì đây là điểm cuối cùng để rồi chia tay vĩnh viễn với quê hương, với non sông Đại Việt. Tâm trạng đau đớn lúc tử biệt sinh li ấy đã phủ lên cảnh vật một màn tang tóc chia li, thê lương và cảnh vật heo hút ảm đạm ấy cũng như giục mối sầu đau trong lòng người. Sức gợi cảm và hoà hợp giữa cảnh và người là ở đó nên cho dù các từ ngữ, hình ảnh có phần cũ mòn, ước lệ mà kém phần cụ thể thì nó vẫn tạo được không khí chung cho toàn cuộc chia tay mà ai đọc cũng thấy đó không hẳn chỉ là không khí thời Phi Khanh, những năm 1407, mà chính là không khí nước An Nam thời những năm 20 của thế kỉ XX, không khí mất nước, nô lệ. 
-Trong bối cảnh đau thương như vậy, tâm trạng của người cha ra sao? Hình ảnh hạt máu nóng thấm quanh hồn nước, hình ảnh thân tàn lần bước dặm khơi, hình ảnh giọt châu lã chã theo mỗi bước người đi có gợi cho em suy nghĩ và liên tưởng gì không?
Trong hoàn cảnh đớn đau, éo le: cha bị bắt giải sang Trung Quốc, không mong ngày trở lại. Con muốn đi theo cha để săn sóc cha già cho tròn đạo hiếu, nhưng cha phải dằn lòng khuyên con trở lại để lo tính việc cứu nước, trả thù nhà. Đối với cả hai cha con, tình nhà, nghĩa nước đều sâu đậm, da diết nên đều tột cùng đau đớn, xót xa. Nước mất nhà tan, cha con, anh em li biệt. Bởi vậy những hình ảnh máu lệ, hồn nước vẫn là hình ảnh đã rất quen thuộc và có phần mòn sáo, nhưng ở đây người đọc vẫn được cuốn theo tâm trạng và cảm xúc của hai cha con, nhất là của người cha già đang cố dặn con, trăng trối với đứa con trai lớn thông minh, nghị lực mà ông vô cùng tin tưởng và hi vọng.
Những cụm từ: hạt máu nóng hồn nước, thân tàn lần bước dặm khơi, tầm tã châu rơi là cách nói gì? Nó có tác dụng gì, có phù hợp với văn cảnh này không?
Cách nói ước lệ quen thuộc của thơ văn trữ tình trung đại, nhưng ở đây rất phù hợp với văn cảnh nói về khoảnh khắc lịch sử cách chúng ta đã gần 600 năm. Không những thế, nó còn gợi không khí nghiêm trang, thiêng liêng như lời trối trăng, khiến người nghe, người đọc xúc động.
Hết tiết 65, chuyển tiết 66.
Hs đọc đoạn 2.
2.Tình hình hiện tại của đất nước.
Mạch thơ của đoạn này phát triển ntn?
-4 câu đầu: tự hào về dòng giống dân tộc anh hùng chẳng kém gì ai.
-8 câu tiếp: hiện tình đất nước dưới ách đô hộ của giặc Minh.
-8 câu tiếp: tâm trạng của người cha
Lưu ý: tâm trạng vò xé, đau đớn và bất lực vì thất bại và bị bắt của người cha vẫn đầm đìa trong mỗi chữ, mỗi dòng thơ. 
Những hình ảnh: bốn phương lửa khói, xương rừng máu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con... tính chất gì?
Những hình ảnh đó gợi cho người đọc liên tưởng tới tình hình nào?
-Cũng giống như ở đoạn trên và trong cả bài, tác giả dùng nhiều hình ảnh mang tính chất ước lệ-tượng trưng. Nhưng hình ảnh trên nói về tình hình đất nước Đại Việt chúng ta dưới ách đô hộ của giặc Minh. Cảnh đất nước tơi bời trong khói lửa đốt phá, giết chóc của bọn xâm lược tàn bạo quyết tâm tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, làm cho bao người dân, con đỏ nheo nhóc, khốn cùng ( Đại cáo bình Ngô ). Nhưng chủ ý của tác giả không phải để nói về thời đã qua mà muốn người đọc liên tưởng đến tình hình mất nước hiện thời. Những từ: đô thị, khác giống..đã phần nào hé lộ dụng ý kín đáo mà vẫn rõ ràng đó.
Tâm trạng của người cha trước lúc qua biên giới, nghĩ về hiện tình đất nước được miêu tả ntn? Đó còn là tâm trạng của ai, trong hoàn cảnh nào?
-Đó là những tâm trạng: xé tâm can ( nỗi đau đớn vò xé trong lòng ); ngậm ngùi, khóc than, thương tâm, xây khối uất, vật cơn sầu, càng nói càng đau..vẫn tiếp tục cách thể hiện ước lệ, tượng trưng. Nỗi đau riêng không hề được đề cập. Tất cả tấm lòng người cha chỉ đau nỗi đau mất nước. Những từ ngữ: vong quốc, cơ đồ, Nùng Lĩnh, Hồng giang, nòi giống..ở đây không còn vang lên tự hào như ở đoạn trên mà chở nặng buồn thương, tủi hổ.
-Và tâm trạng ấy, theo lời dặn dò con trai, càng lúc càng dâng cao: đầy bi phẫn, lâm li, thống thiết. Tưởng như lời lời, dòng dòng là lệ máu tuôn rơi đầm đìa trên mặt giấy. Tất nhiên, đó vừa là tâm trạng của Nguyễn Phi Khanh và nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV vừa là tâm trạng của tác giả, của nhân dân Việt Nam mất nước hồi đầu thế kỉ XX.
Hs đọc 8 câu thơ cuối.
3.Lời trao gửi cuối cùng
Người cha nói nhiều đến mình: thân tàn, tuổi già sức yếu, sa cơ, đành chịu bó tay để làm gì?
-Nói nhiều đến thất bại, đến tuổi già, sức mỏi, đến hoàn cảnh bất lực của mình. Nguyễn Phi Khanh biết người con trai đầu ( Nguyễn Trãi ) là người thực sự có tài lớn ( đã thi đỗ Thái học sinh – tiến sĩ và ra làm quan cùng với mình – vào việc phục thù cứu nước.
Người cha dặn con những lời cuối cùng ntn? Qua đó, một lần nữa ta thấy ông là người ntn?
-Câu thơ 
Thân lươn bao quản vũng lầy
Em hiểu ntn?
-Câu thơ:
Thân lươn bao quản vũng lầy
Lấy từ Truyện Kiều:
Thân lươn bao quản lấm đầu,
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa!
Nhưng lại dùng để diễn tả tâm trạng và hoàn cảnh riêng của người cha bất hạnh. Ông đã tự coi là người bỏ đi, sống chết nơi quê người.
-Người cha hoàn toàn tin tưởng và trông cậy vào con trai sẽ thay mình rửa nhục cho nhà, cho nước. Đó là nhiệm vụ trọng đại vô cùng, khó khăn vô cùng, thiêng liêng vô cùng:
Giang sơn gánh vác sau này cậy con
Là lời trao gửi của thế hệ cha truyền lại cho con trong phút chia li vĩnh biệt.
-Sử cũ còn ghi lại:
Nguyễn Trãi cùng em là Nguyễn Phi Hùng theo xe tù, đưa cha lên đến ải Nam Quan. Thấy Nguyễn Trãi cứ nhất định muốn theo sang Trung Quốc để phụng dưỡng mình, Nguyễn Phi Khanh gạt lệ, ân cần dặn con:
-Cha biết con là người có tài. Vậy, con không nên theo thói thường tình, theo mãi bên cha làm gì. Con hãy trở về tìm đường cứu nước, đánh đuổi bọn ngoại bang, giành lại non sông Đại Việt. Như thế mới là đại hiếu. Còn cha, đã có Phi Hùng giúp đỡ rồi.
Hiểu ra đại sự, Nguyễn Trãi đành lạy chào cha, rồi lần lần về Nam, sau đó tìm theo Bình Định vương Lê Lợi ở Lam Sơn mưu đồ kế sách bình Ngô.
-Qua lời dặn dò cuối cùng, ta càng thấy Nguyễn Phi Khanh là người anh hùng hào kiệt, hoàn toàn không nghĩ đến riêng mình, một lòng một dạ vì dân vì nước.
Hoạt động 4.Hướng dẫn tổng kết và luyện tập.
III.Tổng kết
Hs đọc phần ghi nhớ sgk
Ghi nhớ: sgk
Làm bài tập phần luyện tập.
Tại sao tác giả lại đặt nhan đề là Hai chữ nước nhà?
-Nước và nhà, Tổ quốc và gia đình, tình nhà và nghĩa nước, riêng và chung, gắn bó và chia sẻ. Nhưng nghĩa nước phải đặt trên tình nhà. Trung – hiếu: trung với nước, hiếu với cha mẹ cần phải giữ vẹn cả hai. Nhưng hiếu với cha mẹ là tiểu hiếu, trung với nước mới là đại hiếu. Nguyễn Phi Khanh dặn con là trên cơ sở tư tưởng ấy. Nước mất thì nhà tan. Cứu được nước cũng là hiếu với cha. Thù nước đã trả là thù nhà cũng được báo. 
Làm bài tập phần luyện tập.
Những từ ngữ, hình ảnh có tính chất ước lệ, sáo mòn: mây sầu, gió thảm, hạt máu, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc, cơ đồ, tế độ, tâm can, giang sơn, lầm than, bỏ vợ kìa con. Nhưng chúng vẫn làm xúc động lòng người chính vì sự chân thành trong tình cảm, cảm xúc của tác giả: rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người.
IV. Luyện tập.
Dặn dò.
-Làm nốt bài tập phần luyện tập.
-Chuẩn bị bài sau.
Tuần 18.
Tiết 69, 70: Hoạt động ngữ văn: tập làm thơ bảy chữ.
Mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
-Biết cách làm thơ bảy chữ với những yêu cầu tối thiểu: đặt câu thơ bảy chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.
-Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo, vui vẻ.
Tiến trình bài dạy.
-ổn định lớp
-Kiểm tra bài cũ.
-Dạy bài mới.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
Hoạt động 1. Ôn tập bài 15.
Chúng ta đã luyện tập Phương pháp thuyết minh về một thể loại văn học ở bài 15, bây giờ có thể trả lời c ... nên bạn ấy luôn được nhận danh hiệu con ngoan trò giỏi...
5.Bạn Nam bị ngã xe máy hai lần, một lần trên đường phố và một lần bị bó bột tay.
...một lần bị khâu ba mũi ở trán...
6.Nhân ngày 1 tháng 6, Nam mua tặng em một cái đèn ông sao, một ông phỗng giấy và rất nhiều loại bánh kẹo ngon khác.
...và rất nhiều loại đồ chơi khác.
7.Mẹ em âu yếm hỏi em: “ Con thích đi Sầm Sơn hay thích ăn kem?”
...hay Bãi Cháy?
8.Em rất thích hai anh sinh viên tình nguyện mùa hè xanh vì một anh hát rất hay, còn một anh thì đá bóng rất siêu.
...còn một anh thì đàn rất giỏi.
9.Bão lụt gây ra nhiều tai hoạ cho con người như sập đổ nhà cửa, trường học và tất cả những đống lửa trại.
...và làm hư hỏng cả nhà văn hoá thiếu nhi của chúng em.
10.Gần trưa, đường phố tấp nập, xe cộ ngược xuôi càng ngày càng thưa dần.
...đường phố vắng vẻ...
11.Học sinh không được uống rượu và hút thuốc lá!
-Học sinh không được uống rượu và không được hút thuốc lá.
12.Nam đi đến ngã tư gặp Bắc bị kẹt xe ở đấy.
-Nam đi đến ngã tư thì gặp Bắc và cả hai đều kẹt xe ở đấy.
-Nam đi đến ngã tư thì nhìn thấy Bắc bị kẹt xe ở đấy.
13.Lấy trứng ghè vào đá liệu có vỡ không?
Không rõ là trứng vỡ hay đã vỡ.
14.Con người phải biết yêu thương súc vật vì mèo cũng yêu mến con người.
...vì súc vật cũng yêu mến con người, ví dụ như mèo chẳng hạn.
15.Các bạn ấy rất yêu văn nghệ và cả đi dã ngoại nữa!
...và cả thể thao nữa.
C-Dặn dò.
-Làm bài tập bổ trợ.
-Chuẩn bị bài sau.
Tuần 32.
Tiết 125: Tổng kết phần Văn.
Mục tiêu cần đạt.
-Bước đầu củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong sgk lớp 8, khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.
-Tập trung ôn kĩ hơn cụm văn bản thơ.
Tiến trình bài dạy.
-ổn định lớp.
-Kiểm tra bài cũ.
-Dạy bài mới.
Hoạt động 1.
Hướng dẫn tiến trình và nội dung ôn tập.
I.Bảng hệ thống các văn bản thơ Việt Nam đã học từ tuần 15, bài 15 (học kì II).
TT
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Ghi chú
1
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu (1867-1940)
Đường luật thất ngôn bát cú
Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước và cách mạng.
Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
Học thuộc
2
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trinh 1872-1926
Đường luật thất ngôn bát cú
Hình tượng đẹp, ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn.
Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế.
3
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu 1889-1939
Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng.
Hồn thơ lãng mạn siêu thoát pha chút ngông nghênh nhưng vẫn rất đáng yêu.
4
Hai chữ nước nhà
á Nam Trần Tuấn Khải 1895-1983
Song thất lục bát
Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào
Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại, giọng điệu trữ tình thống thiết.
5
Nhớ rừng
Thế Lữ 1907-1989
Thơ mới 8 chữ/câu
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu,phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc sắc.
6
Ông đồ
Vũ Đình Liên 1913-1996
Thơ mới ngũ ngôn
Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
Bình dị, cô đọng, hàm súc. Đối lập, tương phản; hình ảnh thơ nhiều sức gợi, câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình.
7
Quê hương
Tế Hanh 1921
Thơ mới 8 chữ/câu
Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.
Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng
8
Khi con tu hú
Tố Hữu 1920-2002
Lục bát
Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong tù
Giọng thơ tha thiết sôi nổi, tưởng tượng rất phong phú, dồi dào.
9
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh 1890-1969
Đường luật thất ngôn tứ tuyệt
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui, từ láy miêu tả.
Vừa cổ điển vừa hiện đại.
10
Ngắm trăng
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối xứng và đối lập.
11
Đ đường
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán
í nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang
Điệp từ, tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ.
II.Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16, 18, 19.
Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Hai chữ nước nhà
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Tản Đà, Trần Tuấn Khải: nhà nho tinh thông Hán học
Thơ cũ (cổ điển): hạn định số câu, số tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó: đường luật, thể thơ dân tộc: song thất lục bát, lục bát.
Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương
Thế Lữ, Vũ Đình Liên, Tế Hanh: những tri thức mới, trẻ, những chiến sĩ cách mạng trẻ, chịu ảnh hưởng văn hoá phương Tây (Pháp)
Cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự do (thơ mới).
Thể thơ tự do, đổi mới vần điệu, nhịp điệu (thơ mới); lời thơ tự nhiên, bình dị, giảm tính công thức, ước lệ.
Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống nhưng đổi mới cảm xúc và tư duy thơ.
*Với riêng Tố Hữu, ở bài Khi con tu hú (nội dung cách mạng, hình thức thơ mới).
-Thơ mới còn chỉ một phong trào thơ ở Việt Nam (1932-1945).
III.Những điểm chung cơ bản của các bài thơ Cảm tác, Đập đá, Ngắm trăng, Đi đường:
-Đều là thơ tù, của người tù viết trong tù ngục.
-Tác giả đều là những chiến sĩ yêu nước cách mạng lão thành, nổi tiếng đồng thời là những nhà nho tinh thông Hán học.
-Thể hiện khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất kiên cường của người cách mạng.
-Sẵn sàng chấp nhận,khinh thường mọi gian khổ, hiểm nguy của cuộc sống tù đày.
-Giữ vững phong thái bình tĩnh, ung dung trong thử thách.
-Khao khát tự do, tinh thần lạc quan cách mạng.
-Nhưng những đặc điểm chung ấy lại được biểu hiện trong từng bài thơ theo cách riêng, tạo nên sự xúc động, hấp dẫn riêng của từng bài.
-Những câu, đoạn mà em yêu thích, giải thích, làm rõ lí do của sự yêu thích đó. 
Tuần 32.
Tiết 126: Ôn tập phần tiếng Việt học kì II.
Mục tiêu cần đạt.
-Ôn tập các kiến thức đã học ở học kì II lớp 8.
-Rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong nói, viết.
Tiến trình bài dạy.
-ổn định lớp.
-Kiểm tra bài cũ.
-Dạy bài mới.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
Hoạt động 1.Ôn tập về các kiểu câu.
I.Ôn tập về các kiểu câu.
Hs đọc mục I sgk
Đoạn văn trích gồm mấy câu?
Đoạn văn gồm 3 câu.
Xác định các kiểu câu trong mỗi đoạn văn?
-Câu 1: trần thuật ghép, vế trước có dạng câu phủ định.
-Câu 2: trần thuật đơn.
-Câu 3: trần thuật ghép, vế sau có dạng phủ định
Chuyển câu 2 thành câu nghi vấn?
-Liệu cái bản tính tốt của người ta có bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất không?
-Những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không?
-Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
-Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta?
Đặt câu cảm thán?
Hs tự làm.
Hs đọc đoạn trích sgk
Xác định các câu thuộc kiểu câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vấn?
-Câu trần thuật: 1, 3, 6.
-Câu cầu khiến: 4.
-Câu nghi vấn: 2, 5, 7.
Câu nào là câu nghi vấn dùng để hỏi?
-Câu 7.
Câu nào không dùng để hỏi? Nó dùng để làm gì?
-Câu 2: dùng để bộc lộ cảm xúc của ông giáo.
-Câu 5: đây là câu giải thích để khuyên lão Hạc từ bỏ cái việc làm quá lo xa ấy.
Hoạt động 2.Ôn tập về hành động nói.
II.Hành động nói.
Xác định hành động nói của các câu đã cho.
-Câu 1: kể.
-Câu 2: Bộc lộ cảm xúc.
-Câu 3: nhận định.
-Câu 4: đề nghị.
-Câu 5: giải thích.
-Câu 6: phủ định bác bỏ.
-Câu 7: hỏi.
Sắp xếp các câu nêu ở trên vào bảng tổng kết.
-Câu 1: câu trần thuật, dùng trực tiếp.
-Câu 2: câu nghi vấn, dùng gián tiếp.
-Câu 3: câu cảm thán, dùng trực tiếp.
-Câu 4: câu cầu khiến, dùng trực tiếp.
-Câu 5: câu nghi vấn, dùng gián tiếp.
-Câu 6: câu phủ định, dùng trực tiếp.
-Câu 7: câu nghi vấn, dùng trực tiếp.
Bài 3.
Hs tự làm.
Hoạt động 3.Ôn tập về trật tự từ
III.Lựa chọn trật tự từ trong câu.
Giải thích lí do sắp xếp trong những câu sau đây?
a>Theo trình tự diễn biến của tâm trạng: kinh ngạc (trước), mừng rỡ ( sau).
b>Tạo liên kết câu.
c>Nhấn mạnh thông tin chính của câu.
So sánh tính nhạc giữa hai câu?
-Câu a có tính nhạc hơn vì:
+Đặt man mác trước khúc nhạc đồng quê gợi cảm xúc mạnh hơn.
+Kết thúc thanh bằng ( quê) có độ ngân hơn kết thúc thanh trắc (mác).
Hoạt động 4.Ôn tập về các kiểu câu.
IV.Ôn tập về kiểu câu.
Hãy xác định các kiểu câu sau?
a>Cầu khiến
b>Trần thuật.
c>Nghi vấn.
d>Nghi vấn.
e>Cầu khiến.
g>Cảm thán.
h>Trần thuật.
Hoạt động 5.Ôn tập hành động nói.
V.Hành động nói.
 Xác định hành động nói trong các câu sau:
a>Bộc lộ cảm xúc (than gọi).
b>Phủ định (trình bày)
c>Khuyên bảo ( điều khiển ).
d>Đe doạ ( điều khiển)
e>Khẳng định ( trình bày).
Viết lại câu b,đ dưới một hình thức khác?
-Chứ cháu đâu dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước.
-Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chứ chỉ chửi mắng thôi à?
Hoạt động 6.Ôn tập lựa chọn trật tự từ.
VI.Lựa chọn trật tự từ.
Viết lại các câu sau đây?
 a>-Rón rén, chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.
-Chị Dậu bưng một bát cháo lớn, rón rén đến chỗ chồng nằm.
-Chị Dậu rón rén bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.
b>
-Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
-Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.
-Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì, hoảng quá.
Phân tích sự khác nhau?
-Câu đã cho: hoảng quá là vị ngữ đảo có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng sợ hãi của anh Dậu.
-Các câu viết lại: là một trong những vị ngữ thực hiện chức năng thông báo.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an(5).doc