Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1: Tiết 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan) (Tiết 2)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1: Tiết 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan) (Tiết 2)

/ Mục tiêu : Sau tiết học , HS có thể :

 1,Kiến thức:- Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái

 cũng như ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người .

 2, Thái độ:Từ đó xác định rõ

 hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ .

 3, kỹ năng:Rèn kĩ năng đọc,tìm chi tiết,phân tích .

 B / Chuẩn bị : * HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà

 * GV : Kế hoạch bài dạy, bảng phụ

 

doc 222 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1352Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1: Tiết 1: Cổng trường mở ra (Lí Lan) (Tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 NS:16/8/2009
 NG:17/8/2009
Tuần1: 
 Tiết1.	
 Cổng trường mở ra
 (lí lan)
 A / Mục tiêu : Sau tiết học , HS có thể :
 1,Kiến thức:- Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái 
 cũng như ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người . 
 2, Thái độ:Từ đó xác định rõ
 hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ . 
 3, kỹ năng:Rèn kĩ năng đọc,tìm chi tiết,phân tích .
 B / Chuẩn bị : * HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà
	 * GV : Kế hoạch bài dạy, bảng phụ 
 C/ Kiểm tra bài cũ : 
 	- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài và dụng cụ học tập của HS
 D /Tiến trình các hoạt động- dạy học: 
 Hđ1: Giới thiệu bài :
 	Tuổi thơ của mỗi người thường gắn với mái trường, thầy cô, bè bạn. Trong muôn vàn những kỉ niệm thân thương của tuổi học trò, có lẽ kỉ niệm về ngày chuẩn bị đến trường đầu tiên là rất sâu đậm khó quên. Bài văn mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được tâm trạng của một con người trong thời khắc đó.
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
hđ2: Hd đọc-Tìm hiểu chung: 
? Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em cho biết ở VB này t/giả viết về cái gì ? Việc gì ?
- Tâm trạng của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên.
? Theo em ‘’ Cổng trường mở ra ‘’ thuộc kiểu VB nào ?
* GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu : Giọng đọc nhẹ nhàng, thủ thỉ, tâm tình. 
? Em hãy xác định bố cục của VB này ? ý chính của mỗi phần ?
- Đoạn 1: Từ đầu  đến bước vào
’ ND: Tâm trạng của 2 mẹ con trong buổi 
 tối trước ngày khai giảng. 
- Đoạn 2: phần còn lại 
’ ND: Cảm nghĩ của mẹ về nhà trường và xã hội trong giáo dục trẻ em.
HĐ3:HD Đọc-Hiểu văn bản
? Căn cứ vào nội dung của VB, cho biết n/vật chính là ai ? vì sao ? 
 - Nhân vật chính: Người mẹ, đứa con. ’ vì 
 hầu hết mọi suy nghĩ, tâm trạng của n/vật trong VB là của người mẹ.
? Trong đêm đầu tiên trước ngày khai trường của con, nhìn đứa con đang ngủ, bà mẹ hiểu tâm trạng của con mình ntn ? tìm những biểu hiện cụ thể ?
 - Cảm nhận được sự quan trọng của ngày đầu tiên đến trường.
 - Như thấy mình đã lớn.
 - Giúp mẹ  giấc ngủ đến dễ dàng như uống một ly sữa.
* GV Giảng:
 - Cảm nhận được sâu sắc diễn biến tâm trạng của con: Háo hức, thanh thản.
? ‘ Háo hức ‘’ là từ diễn tả trạng thái t/cảm ntn Tìm những từ đồng nghĩa ? 
 - Trạng thái t/cảm vui, phấn khởi khi nghĩ đến 1 điều hay và nóng lòng muốn làm ngay.
- Từ đồng nghĩa : náo nức , khấp khởi  
? Vậy còn tâm trạng của người mẹ ra sao ?
- GV dùng bảng phụ:
? Theo em điều gì khiến người mẹ thao thức, 
 suy nghĩ, k0 ngủ được ?
 1. Lo cho con
 2. Giúp con chuẩn bị đồ dùng
 3. Dọn dẹp nhà cửa, làm 1 vài việc lặt vặt 
 cho riêng mẹ.
 4. Mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về tương lai của 
 con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai
 trường năm xưa của mình. 
 ? Trong tâm trạng ngày khai trường ấy, những kỉ niệm nào về tuổi ấu thơ của người mẹ là sâu đậm nhất ?
 ? Tại sao bà mẹ lại nhớ về ngày đi học đầu tiên trong đêm trước ngày khai trường của con ?
- Vì trong tâm trạng dạt dào cảm xúc, người mẹ như thấy mình trẻ lại, thấy tuổi thơ của mình sống dậy  Hơn thế nữa, người mẹ còn mong muốn cái ấn tượng đẹp đẽ ấy cũng sẽ khắc sâu vào tâm hồn con, truyền cho con những cảm xúc xao xuyếnkhi nhớ về ngày đầu tiên đến trường của mình, một ngày vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. 
? Để diễn tả sâu sắc tinh tế diễn biến tâm trạng của n/vật, t/giả đã dùng những từ :
 ‘’ háo hức, trằn trọc, xao xuyến, hồi hộp, hốt hoảng, nôn nao ‘’ những từ đó thuộc từ loại nào ? 
? Từ sự phân tích trên em hiểu gì về nỗi lòng người mẹ?
 ? Trước ngày khai trường của con người mẹ k0 chỉ nhớ về kỉ niệm ấu thơ của mình mà còn liên tưởng tới ngày khai trường ở nước Nhật. Em hãy đọc đoạn văn này ?
 ? Từ sự liên tưởng ấy bà mẹ còn suy nghĩ đến vấn đề gì ? Mong ước điều gì ?
 * GV giảng:
 Suy nghĩ về vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục, của nhà trường.
 ? Trong những câu văn sau, câu văn nào thể hiện tập trung nhất suy nghĩ của người mẹ về tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ ?
 A. Mẹ nghe nói  tươi vui.
 B. Tất cả quan chức  lớn nhỏ.
 C. Các quan chức  học sinh.
 D. Thế giới này  sẽ mở ra .
 ? Vậy đã 7 năm bước qua cánh cổng trường, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ?
- Đó là thế giới của những điều hay lẽ phải ở tình thương và đạo lí làm người. Đó là thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú, kì diệu. Đó là thế giới của tình bạn, tình thầy trò cao đẹp thuỷ chung. Đó là thế giới của những ước mơ và khát vọng bay bỏng.
* GV chốt :
 - Mái trường là nơi nuôi dưỡng tri thức, bồi đắp tâm hồn, chắp cánh cho ước mơ của thế hệ trẻ.
?Trong bài văn ,co phảI người mẹ đang trực tiếp nói với con không ?Theo em người mẹ đang tâm sự với ai?
-Không- độc thoại nội tâm.
?Từ đó em hiểu tầm quan trọng của giáo dục trong nhà trường làgì?
? Trong tác phẩm văn học nào em đã học cũng có h/ả bà mẹ như vậy ?
Hđ 4:GV hướng dẫn HS tổng kết.
 ? Nêu nội dung chính của văn bản? 
’ Tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con
’ Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
? Cho biết nghệ thuật được sử dụng trong văn bản?
- So sánh,từ láy
- Độc thoại nội tâm 
- GV gọi 1 HS đọc phần ( ghi nhớ )
 Hđ5: GV hướng dẫn HS l/tập.
 - Bài tập 2 GV yêu cầu HS viết đoạn văn khoảng 5 - 6 câu 
 ’ GV nhận xét bổ sung .
I.Đọc –tìm hiểu chung
1. Đoc:
2. Thể loại:
3. Bố cục:2 phần
II. Đọc –hiểu văn bản:
1. Nỗi lòng người mẹ:
- Đây là người mẹ hết lòng yêu thương con,chăm lo cho con trước bước ngoặt quan trọng đầu tiên trong cuộc đờivới hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con.
2. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường:
-Giáo dục vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước.
III. Tổng kết: ( ghi nhớ – SGK)
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
IV. Luyện tập.
E . Củng cố- dặn dò: 
1, Củng cố:
 GV dùng bảng phụ.
 ? Trong những nội dung sau, nội dung nào là nội dung chính được biểu hiện trong VB 
 ‘’ Cổng trường mở ra ‘’ ?
Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Tái hiện lại những tâm tư t/cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
Cả A, B, C đều đúng.
 ?Quan sát tranh cho biết bức tranh miêu tả quang cảnh gì?
 2. Dặn dò: 
 - Học thuộc phần ( ghi nhớ ) để nắm chắc nội dung bài học.
 - Soạn bài: VB “ Mẹ tôi .“
 NS:16/8/2009
 NG:18/8/2009
Tiết 2 : Mẹ tôi 
	 Trích : những tấm lòng cao cả	 ( ét - môn - đô đơ A - mi - xi ) 
 A / Mục tiêu : Sau tiết học , HS có thể :
 1,Kiến thức:- Cảm nhận và thấm thía những t/cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
 -Việc phạm lỗi với mẹ là đáng trách,đáng lên án .
 -Nắm được tính chất biểu cảm của văn bản qua bức thư.
 2, Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc,phát hiện chi tiết.
 3, Thái độ: Biết yêu thương cha mẹ, gia đình
 B / Chuẩn bị : * HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà.
	 * GV : Bảng phụ.
 C/ Kiểm tra bài cũ : 
 	? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “ Cổng trường mở ra ” là gì ?
 - Tấm lòng yêu thương, t/cảm sâu nặng của người mẹ
 - Vai trò to lớn của nhà trường.
 D /Tiến trình hoạt động dạy-học:
 Hđ 1: giới thiệu bài 
 	Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao,Thiêng liêng và cao cả. Nhưng k0 phải khi nào chúng ta cũng ý thức được. Chỉ những khi mắc phải những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “ Mẹ ” sẽ cho ta thấy một bài học như thế .
Hoạt động GV-HS
Nội dung
Hđ 2: hd đọc- tìm hiểu chung
GV gọi HS đọc chú thích ộ - SGK
? Em hãy cho biết vài nét về t/giả ? 
 - ét - môn - đô đơ A-mi-xi ( 1864 – 1908
 - Nhà văn I-ta-li-a ( ý )
? Nêu xuất xứ, vị trí của bài văn này ? Theo em VB “ mẹ tôi ” thuộc kiểu loại VB nào ?
- Trích trong bài : “ Những tấm lòng cao cả”
 ( 1886 )
- Thuộc kiểu VB : thư từ - biểu cảm
 Gv hướng dẫn cách đọc và đọc mẫu:
 - Những lời bố nói trực tiếp với con: giọng trân tình nghiêm khắc.
 - Những lời bố nói về mẹ: giọng tha thiết, trân trọng.
? Giải thích các từ : khổ hình, vong ân bội nghĩa, bội bạc ?
 ? VB là 1 bức thư người bố gửi cho con, nhưng tại sao t/giả lại lấy nhan đề là “ mẹ tôi ” ? 
* HS thảo luận - phát biểu:
- Nhan đề do t/giả đặt.
- Đọc kĩ ta sẽ thấy tuy bà mẹ k0 xuất hiện trực tiếp nhưng đó lại là tiêu điểm mà các n/vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. Qua bức thư người bố gửi con, người đọc thấy hiện lên rất rõ h/ả người mẹ. 
? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nd từng phần? 2 phần
Hđ3: hd tìm hiểu văn bản
? Trong truyện có những h/ả, chi tiết nào nói về người mẹ ?
- Mẹ thức suốt đêm, quằn quại khóc nức nở, người mẹ sẵn sàng  cứu sống con.
 GV dùng bảng phụ
 ? Qua những chi tiết đó, em hãy cho biết trong những ý sau, ý nào nói đúng về người mẹ của En - Ri - Cô ?
 A. Rất chiều con.
 B. Rất nghiêm khắc với con.
 C. Yêu thương và hi sinh tất cả vì con.
 D. Cả A, B, C đều đúng.
 * GV chốt:
 ? Trong những VB nào đã được học, cũng cho em thấy h/ả những người mẹ như vậy ?
- Trong VB : “ mẹ hiền dạy con ”, “ Cổng trường mở ra ”
? Từ văn bản,em rút ra bài học gì cho bản thân?
’ GV chuyển ý : Với người mẹ như vậy nên khi En-Ri-Cô mắc lỗi với mẹ, thái độ của người bố ra sao ?
 ? Khi En-Ri- Cô mắc lỗi với mẹ, người bố có thái độ ntn ? Tìm những chi tiết biểu hiện cụ thể ? - Buồn bã, tức giận đau đớn ( như nhát dao đâm vào tim bố )
 +Trước mặt cô giáo con đã.
 +Sự hỗn láo của con như nhát dao
 +Bố không thể nén được cơn
? Trong câu văn “ sự hỗn láo  như nhát dao đâm vào tim bố vậy ” t/giả sử dụng biện pháp tu từ gì ? tác dụng ?
 - Biện pháp so sánh
 - T/d: Diến tả sự tức giận, đau đớn đến tột cùng
 ? Với tâm trạng như vậy, nhưng trước lỗi lầm của En-Ri-Cô người bố đã có cách xử sự ntn ? 
-Không bao giờ con được thốt ra.
-Con phải xin lỗi mẹ.
-Hãy cầu xin mẹ hôn con.
-Thà rằng bố không có con.
àNgười bố phân tích, giảng giải, yêu cầu kiên quyết, nghiêm khắc.
 ? Qua cách xử sự đó, người bố đã dạy cho En-Ri-Cô bài học gì ?
 - Dạy cách ứng xử, giao tiếp với mọi người phải lễ phép.
? Qua đó em thấy bố của En-Ri-Cô là người ntn ?
? Qua lỗi lầm của En-Ri-Cô trong bài văn, theo em làm con phải ntn với cha mẹ ?
 ? Theo em điều gì đã khiến En-Ri-Cô “ vô cùng xúc động ” khi đọc thư bố ? 
? Theo em vì sao người bố k0 trực tiếp nói với En-Ri-Cô mà lại viết thư .
 - Vì viết thư vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa k0 làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng( xấu hổ khi nghe nói trực tiếp ).
? Em có nhận xét gì về lời lẽ, giọng điệu của người bố trong bức thư ? ( lời văn , cách dùng từ ngữ ) 
.
Hđ 4: hdẫn tổng kết: 
 ? Em rút ra được những điều gì qua việc tìm hiểu VB trên ? 
 - Tình yêu thương của cha  ... núi đồi.
3. Ngẫu nhiên nhân
Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê.
4. Sông núi
ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch.
5. Tiếng gà
Tình cảm gia đình quê hương qua những kỉ niệm của tuổi thơ.
6. Bài ca Côn Sơn
Nhân cách thanh cao và sự giao hoà với thiên nhiên.
Bài 3: Xếp tên tác phẩm khớp với thể thơ:
Tác phẩm
Thể thơ
1. Phút chia li
2. Qua đèo ngang.
3. Bài ca Côn Sơn
4. Tiếng gà trưa.
5. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh.
6. Sông núi nước Nam.
Song thất lục bát.
Thất ngôn bát cú đường luật
Lục bát.
Thơ năm chữ (thơ hiện đại).
Thất ngôn tứ tuyệt.
4. Củng cố: 2'
Giáo viên khắc sâu nội dung kiến thức vừa học.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục ôn tập các nội dung về tác phẩm trữ tình.
G: 08/1/05
Tiết 68:
ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh tiếp tục ôn tập nội dung phần tác phẩm trữ tình.
- Nội dung cần ôn tập được khắc sâu ở việc học sinh thực hiện các bài luyện tập.
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, bảng tổng hợp.
Học sinh: ôn tập.
C. Tiến trình bài dạy:
1/ ổn định: 1'
2/ Kiểm tra: 5'
Đọc thuộc lòng 1 bài thơ làm theo thể thơ lục bát? Nêu những đặc điểm của thể thơ này?
3/ Bài mới: 39'
Hoạt động của thầy trò
Hoạt động 1.
- Học sinh đọc 4 câu thơ của NT . Học sinh căn cứ vào những chú thích. Giáo viên gợi ý hoàn cảnh sáng tác những câu thơ đó.
- Tưf đó học sinh rút ra nội dung trữ tình của 4 câu thơ. So với "Bài ca Côn Sơn" để thấy được 1 phương diện khác, 1 màu sắc khác trong thơ NT.
- Tìm hiểu hình thức biểu cảm ở 4 câu thơ?
- Học sinh đọc lại hai bài thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương của hai bài thơ, so sánh cách thể hiện tình yêu quê hương của 2 tác giả qua hai bài thơ.
=> Giáo viên rút ra đặc điểm của văn biểu cảm.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc yêu cầu bài tập 4.
Tổ chức cho học sinh đọc, nhớ lại kỉ niệm " Tuỳ bút"
- Từ đó, sẽ tìm được đáp án đúng.
Nội dung chính
Bài 1:
- Đây tuy chưa phải là tiếng kêu xé lòng nhưng đã thấm đượm một nỗi buồn sâu lắng.
- Đây là nỗi lo lắng thường trực trong tâm hồn tác giả ( Suốt ngày, đêm, đêm ngày)
- Hai câu trên: là biểu cảm trực tiếp dùng phương thức tả và kể.
- Hai câu dưới: biểu cảm gián tiếp dùng lời nói ẩn dụ 
=> Lo nước thương dân không chỉ là nỗi lo thường trực mà còn là nỗi lo duy nhất.
Bài 2:
1/ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Lý Bạch.
- Tình cảm đối với quê hương biểu hiện lúc ở xa quê.
- Biểu cảm trực tiếp.
2/ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
- Hạ Tri Chương-
- Tình cảm với quê hương biểu hiện lúc mới đặt chân đến quê. ( Về quê)
- Biểu cảm gián tiếp.
- Đượm màu sắc hóm hỉnh và ngậm ngùi.
Bài 4: Lựa chọn đáp án đúng:
a/ Tuỳ bút không có cốt truyện và có thể không có nhân vật.
b/ Tuỳ bút sử dụng nhiều phương thức như biểu cảm là phương thức chủ yếu.
c/ Tuỳ bút có những yếu tố gần với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình.
4/ Củng cố: 2'
- Giáo viên khái quát nội dung bài học.
5/ Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập.
- Làm những bài tập còn lại.
G: 10/ 01/ 05.(7A)
Tiết 69: 
ôn tập tiếng việt (tiết1)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống hoá những kiến thức đã học ở HKI về phần từ xét về cấu tạo, đại từ, quan hệ từ.
- Luyện tập các kĩ năng tổng hợp về giải nghĩa từ, sử dụng từ để nói và viết.
- Tích hợp: các kiến thức phần văn và tiếng Việt.
B. Chuẩn bị:
Giáo viên:Giáo án, bảng tổng hợp.
Học sinh: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1/ ổn định: 1'
2/ Kiểm tra: KH trong bài học.
3/ Bài mới: 39'
Hoạt động của thầy trò
Hoạt động 1
- Giáo viên nêu nội dung cần ôn tập, yêu cầu học sinh vẽ hai sơ đồ trong sách giáo khoa trang 183 vào vở.
- Giáo viên treo bảng tổng hợp.
Yêu cầu học sinh nhắc lại kn từ phức, từ láy, từ láy.
- Phân loại các từ loại trên.
- Yêu cầu học sinh thực hiện những sơ đồ còn lại trong sgk.
Hoạt động2.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập bảng so sánh.
- Yêu cầu học sinh hệ thống lại kiến thức và lập bảng để so sánh.
- Học sinh lập bảng.
- Gọi 2 học sinh lên bảng lập bảng so sánh.
- Nhận xét, sửa chữa, bổ sung phần trình bày của học sinh.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện bài tập
- Gọi học sinh lên bảng, mỗi học sinh thực hiện 5 từ.
- Học sinh dưới lớp làm vào vở.
- Học sinh nhận xét, chữa bài làm của bạn.
Nội dung chính
I. Nội dung ôn tập: 20'
- Từ phức, đại từ, quan hệ từ , yếu tố Hán Việt.
- Từ phức: từ láy
từ ghép.
+ Từ ghép: Đẳng lập 
Chính phụ
+ Từ láy: Toàn bộ.
Bộ phận
II. Luyện tập: 15'
Bài 2:Lập bảng so sánh:
Từ Loại
ý nghĩa
chức năng
danh từ, động từ, tính từ
Quan hệ từ 
ý nghĩa
Biểu thị người, sinh vật,hoạt động, tính chất.
Biểu thị ý nghĩa quan hệ
Chức năng
Có khả năng làm thành phần của cụm từ , của câu
Liên kết các tác phẩm của cụm từ, của câu.
 Bài 3: Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt:
- Bạch (bạch cầu): trắng, bán (bán cầu), nửa, cô (đơn độc), cư (cư trú), ở, cửu (9); dạ (dạ hương): đêm; đại lộ (to, lớn); điền (ruộng); hà (sơn hà): sông
4. Củng cố: 2'	
Giáo viên khắc sâu, nhấn kiến thức trung tâm.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập những ĐV kiến thức đã học.
- Giải nghĩa những yếu tố HV quen thuộc.
G: 12/1/05
Tiết 70
ôn tập Tiếng Việt
(Chương trình địa phương - phần Tiếng Việt)
A. Mục tiêu cần đạt:	
- Tiếp tục hệ thống hoá và củng cố những kiến thức đã học ở học kì I về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ.
- Ôn lại và củng cố những chuẩn mực sử dụng từ, mở rộng vốn từ HV.
- Rèn kĩ năng sửa lỗi dùng từ, kĩ năng cảm thụ giá trị tu từ về từ.
- Tích hợp: Các kiến thức Tiếng Việt, TLV, văn bản đã học.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, sơ đồ tổng hợp.
- Học sinh: Chuẩn bị bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 
KH trong giờ học.
3. Bài mới: 39'
Hoạt động của thầy trò
Hoạt động 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, khắc sâu kiến thức về từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Lưu ý học sinh phân biệt giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Học sinh ôn tập những kiến thức về thành ngữ, biện pháp tu từ điệp ngữ, chơi chữ sử dụng trong văn thơ, tác dụng.
Hoạt động 2
- Giáo viên yêu cầu học sinh nắm chắc kiến thức về từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
- Chia nhóm.
- Nhóm thảo luận, trình bày.
- Nhóm nhận xét bài của nhóm khác.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh muốn tìm được thành ngữ thuần việt đồng nghĩa, phải hiểu nghĩa của từng yếu tố HV.
- Chia nhóm, thảo luận.
Học sinh đọc, nêu yêu cầu bài tập 3
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những thành ngữ mà khi thay thế không làm cho ý nghĩa của câu bị thay đổi.
- Học sinh hoạt động độc lập.
Nội dung chính 
I- Nội dung ôn tập: 19'
* Từ đồng nghĩa:
- Đồng nghĩa hoàn toàn: quả - trái.
- Đồng nghĩa không hoàn toàn: chết - hi sinh.
* Từ trái nghĩa
* Từ đồng âm
* Thành ngữ
* Điệp ngữ
* Chơi chữ
II- Luyện tập: 20'
Bài 1: Tìm những từ đồng nghĩa và trái nghĩa với các từ sau:
- Nhanh: chóng, mau - chậm.
- Đen: tối, xám - trắng.
- Tôn trọng - trân trọng - coi thường.
Bài 2: Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với các thành ngữ HV sau:
- Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng.
- Bán tín bán nghi: Nửa tin nửa ngờ.
- Kim chi ngọc diệp: Cành vàng lá ngọc.
- Khẩu phật tâm xà: Miệng nam mô bụng một bồ dao găm.
Bài 3: Thay thế những cụm từ in đậm sau bằng các thành ngữ
a) Đồng không mông quạnh
b) Còn nước còn tát
c) Con dại cái mang
d) Giàu nứt đố đổ vách.
4. Củng cố: 2'
Giáo viên khái quát, khắc sâu nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập.
- Viết đoạn văn ngắn (chủ đề tự chọn) trong đó có sử dụng biện pháp NT điệp ngữ.
Tiết 71, 72
Kiểm tra học kì I
A. Mục tiêu cần đạt:
- Nhằm đánh giá việc nắm các nội dung cơ bản của cả 3 phần trong HK I.
- Đánh giá sự vận dụng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kĩ năng của 3 phần.
- Đánh giá năng lực vận dụng phương thức tự sự nói riêng và các kĩ năng TLV để tạo lập bài viết.
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Ra đề - đáp án.
Học sinh: Ôn tập - chuẩn bị giấy kiểm tra.
C. Tiến trình bài dạy
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 85'
- Giáo viên chép đề lên bảng.
- Học sinh đọc kĩ đề và làm bài.
I- Đề bài:
A. Trắc nghiệm: Ghi đáp án đúng vào bài làm.
Cho đoạn văn sau: "Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của 1 thứ quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh trăng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa càng ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời ." (NV 7, tập 1).
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? 
A. Mùa xuân của tôi.
B. Một thứ quà của lúa non: Cốm.
C. Sài Gòn tôi yêu.
D. Tiếng gà trưa.
2. Đoạn văn được viết theo phương thứ biểu đạt chính nào?
A. Miêu tả.
B. Tự sự.
C. Biểu cảm.
D. Nghị luận.
3. Tác giả đoạn văn trên là ai?
A. Vũ Bằng.
B. Xuân Quỳnh.
C. Minh Hương.
D. Thạch Lam.
4. Dòng nào thể hiện rõ tình cảm trân trọng của tác giả đối với hạt lúa nếp?
A. Một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
B. Giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ.
C. Cái chất quý trong sạch của Trời.
D. Cả 3 ý trên.
5. Các từ sau đây, từ nào là từ láy?
A. Thanh nhã.
B. Phảng phất.
C. Trắng thơm.
D. Trong sạch.
6. Từ nào đồng nghĩa với từ "trong sạch"
A. Thanh nhã.
B. Tinh khiết.
C. Trắng thơm.
D. Thơm mát.
7.Từ nào dưới đây là từ HV?
A. Cơn gió.
B. Thơm mát.
C. Thanh nhã.
D. Hoa cỏ.
8. Trong câu: "Trong cái vỏ xanh kia, có 1 giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ" có bao nhiêu từ ghép đẳng lập?
A. 2 từ.
B. 3 từ.
C. 4 từ.
D. 5 từ.
B. Tự luận: Cảm nghĩ của em khi đi qua một cánh đồng lúa chín.
II- Đáp án:
A: 
1 - B
2 - C
3 - D
4 - D
5 - B 
6 - B
7 - C
8 - B
=> Mỗi câu đúng 0,5 điểm.
B. Tự luận:
- Đây là kiểu bài văn biểu cảm về sự vật, học sinh xác định đúng đối tượng biểu cảm, cảm xúc chân thành, tự nhiên.
1.MB (1đ)
Giới thiệu chung về cánh đồng lúa chín và cảm xúc của em.
2. TB (4 đ)
- Cảnh cánh đồng lúa chín ấy có gì đặc sắc? (miêu tả, tái hiện lại những nét đặc sắc ấy): Màu sắc của bông lúa, lá lúa dáng vẻ . (2 đ)
- Cảnh sắc ấy đã gợi cho em những cảm nghĩ gì? (Về cảnh đẹp, về công lao của người trồng lúa, về những sản vật quê hương của mình). (2đ)
3. KB (1đ)
- ấn tượng sâu sắc nhất mà cánh đồng lúa chín để lại cho em là gì?
3. Thu bài: 3'
- Thu bài.
- Nhận xét ý thức làm bài.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập các kiến thức HK I.
- Chuẩn bị chương trình học kì II

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 7(6).doc