Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Tiết 34)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Tiết 34)

Mục tiêu :

- Thấy được tình cảm su sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt:Đêm trước ngày khai trường.

- Hiểu được những tình cảm cao quí, ý thức trách hiệm của gia đình dối với trẻ em tương lai nhân loại.

- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng

 

doc 22 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 929Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Cổng trường mở ra (Tiết 34)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1	Ngày soạn:
Tiết : 1	Ngày dạy:
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
I. Mục tiêu :
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt:Đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quí, ý thức trách hiệm của gia đình dối với trẻ em tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng
II kiến thức chuẩn:
1/ Kiến thức : 
- Tinh cảm sâu nặng của cha mẹ trong gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên, nhi đồng. 
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2/. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dịng nhật kí của một người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của tơi.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
III . Hướng dẫn thực hiện :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung hoạt động
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
Kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của hõc sinh; việc soạn bài của học sinh.
* Giới thiệu bài: 
Gợi lại kỹ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi học sinh : Bằng bài hát “Ngày đầu tiên đi học”.Trong ngày đầu tiên đi học ai đưa em đến trường?Em hãy tưởng tượng và nhớ lại đêm hôm trước ngày khai trường đó ,mẹ em đã làm gì cho em và suy nghĩ gì không ?
Học sinh nhớ lại và tưởng tượng lại thông qua ngày học đầu tiên của các em nhỏ
Các em sẽ nói được mẹ đã làm gì, nhưng các em khó mà biết được mẹ đã nghĩ gì.
Từ đó GV dẫn vào bài : Tiết học hôm nay sẽ giúp cho chúng ta hiểu
-Lớp trưởng báo cáo.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
HĐ1: Khởi động: 
Được và sống lại kĩ niệm trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con những người mẹ đã làm gì và nghĩ gì. Và qua đó cũng thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
(?) Theo em cần đoc vbản bằng giọng điệu nào? 
-Hãy tập đọc theo giọng điệu đó?
(?) Em nhận thấy từ Hán Việt nào xuất hiện trong phần chú thích?Từ đó giải nghĩa ntn?
(?) Theo dõi ND vbản, em hãy cho biết văn bản này nhằm : - Kể chuyện nhà trường ,chuyện đưa con đến trường hay biểu hiện tâm tư người mẹ?
(?) Nếu thế,nhân vật chính trong vbản này là ai?
(?) Tự sự là kể người,kể việc.Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ con người.Vậy, CTMR thuộc kiểu vbản nào?
(?) Tâm tư người mẹ được biểu hiện trong 2 phần ND vbản :-Nỗi lòng yêu thương của mẹ. –Cảm nghĩ của mẹ về vai tro øcủa xã hội và nhà trường trong việc GD trẻ em.
Em hãy xác định 2 phần ND đó trên vbản?
(?) Theo dõi phần đầu vbản cho biết:Người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào?
(?) Thời điểm đó gợi cảm xúc gì 
-Đọc bằng giọng điệu nhỏ nhẹ,tha thiết,tình cảm,chậm rãi.
-4 hs đọc vbản( mỗi em một đoạn).
- Can đảm :Có tinh thần mạnh mẽ,không sợ khó khăn.
-Văn bản nhằm biểu hiện tâm tư người mẹ.
-Nhân vật chính:Người mẹ.
- CTMR thuộc kiểu văn bản biểu cảm . 
-Bố cục: 2 phần:
 1. “ Thế giới vào”.
 2. “ phần còn lại”. 
-Đêm trước ngày con vào lớp1.
- Hồi hợp, vui sướng hi vọng.
HĐ 2 : Đọc – Hiểu văn bản : 
I Tìm hiểu chung
1 Thể loại:
- Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng đề cập tới những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em .
- Giáo dục cĩ vai trị to lớn đối với sự phát triển của Xã hội. ở Việt Nam ngày nay, giáo dục đã trở thành sự nghiệp của tồn xã hội.
 2)Đọc: Nhỏ nhẹ, tha thiết, chậm rãi.
 3Chú thích : SGK/Tr8.
HĐ 3 / Tìm hiểu văn bản:
II Phân tích
A Nội dung
1)Nỗi lòng người mẹ:
 - Thời điểm yêu thương con:Đêm trước ngày con vào lớp1.
 - Cảm xúc : Hồi hộp, vui sướng,hi vọng.
trong tình cảm 2 mẹ con?
(?) Chi tiết nào diễn tả cảm xúc vui sướng của con?
-Nỗi vui mừng của mẹ?
(?) Theo em ,vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được?
(?) Trong đêm không ngủ , mẹ đã làm gì cho con?
(?) Qua các cử chỉ đó thể hiện tình cảm gì của mẹ?
GV bình : Đó là đức hi sinh – vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cuộc sống của người mẹ VN.
(?) Trong đêm không ngủ , tâm trí mẹ đã sống lại những kĩ niệm quá khứ nào?
(?) Khi nhớ về những kĩ niệm ấy, lòng mẹ “rạo rực những bâng khuâng xao xuyến”_ Nhận xét cách dùng từ trong lời văn trên? Tác dụng cách dùng từ đó?
(?) Cảm xúc ấy nói lên tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ?
(?)Tất cả đều đó cho em hình dungvề một người mẹ như thế nào?
(?) Theo dõi phần cuối văn bản cho biết :Trong đêm không ngủ mẹ đã nghĩ về điều gì ?
(?) Câu văn nào nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà 
- Niềm vui háo hức  giấc ngủ đến dễ dàng gương mặt thanh thoát , đôi hé mở.
- Không tập trung , mẹ tin con
- Mừng vì con đã lớn, hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con,thương yêu con,luôn nghĩ về con,thức canh cho con ngủ ngon.
- Đắp mền, buông mùng , lượm đồ chơi, nhìn con ngủ,xem lại những thứ đã chuẩn bị. 
 ® Một lòng vì con , lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ.
-Nhớ ngày bà ngoại dắt tay mẹ vào lớp 1.
-Nhớ tâm trạng hồi hợp trước cổng trường.
-Dùng từ láy liên tiếp
 ® Gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ:vui, nhớ , thương.
-Nhớ thương bà ngoại và mái trường.
-Vô cùng thương yêu con và người thân ; Yêu quí và biết ơn trường học ; Tin tưởng ở tương lai con cái.
-Mẹ đã nghĩ về ngày hội khai trường,nghĩ về ảnh hưởng của GD đối với trẻ em .
- Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm..(3dòng cuối đoạn
-Tình yêu con đến độ quên mình. Đó là đức hi sinh- vẻ đẹp của tình mẫu tử.
 - Những kĩ niệm sống dậy trong lòng mẹ:Bà ngoại và mái trường xưa.
 2).Cảm nghĩ của mẹ:
- Mẹ nghĩ về ngày hội khai trường.
- Nghĩ về vai trò của GD đối với trẻ em.
 +Không được phép sai lầm trong GD .
 + GD có vai trò quan trọng đối với mỗi con người .
trường đối với thế hệ trẻ ?
(?) Câu nói của mẹ : “Bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.” Em hiểu câu đó ntn ?
(?) Đoạn thâu tóm ND văn bản là đoạn nào ?
(?) Đó là tình yêu và lòng tin của mẹ . Theo em, mẹ dành tình yêu và lòng tin ấy cho ai? 
* GV bình :Văn bản CTMR vì thế là bài ca về tình mẫu tử,bài ca hi vọng về con cái và nhà trường.
 4/tr 7.)
* HS thảo luận nhóm : 
- Khẳng định vai trò của nhà trường : Mang lại cho em tri thức , tình cảm tư tưởng ,đạo lí
-Đoạn cuối.
-Cho con .
-Cho nhà trường.
-Cho XH tốt đẹp
B Nghệ Thuật:Lựa chọn hình thức tự bạch như những dịng nhật kí của người mẹ nĩi với con. 
- Sử dụng ngơn ngữ biểu cảm.
C Ý nghĩa văn bản :Ghi nhớ SGK/Tr 9.
Văn bản thể hiện tấm lịng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trị to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Gv hướng dẫn cho học sinh về nhà làm bài tập 1,2 /tr 9.
-Nghe.
HĐ 4 Luyện tập :
(?) Ý nghĩa văn bản “CTMR”.
-xem lại phần nội dung bài.
-Học thuộc phần ghi nhớ.
-Làm thêm các bài tập trong SBT.
-Đọc văn bản trường học.
-Soạn bài : “Mẹ tôi” theo các câu hỏi Đọc – hiểu văn bản.
-HS trả lời.
-HS nghe và tự ghi nhớ.
HĐ 5 Củng cố, dặn dò.
Củng cố
b. Hướng dẫn tự học
Tuần : 1	Ngày soạn:
Tiết : 2	Ngày dạy:
MẸ TÔI
I . Mục tiêu:
Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ , hiểu tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mọi người .
II. Kiến thức chuẩn:
1/ Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Et – mơn- đơ đơ A- mi –xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị cĩ lí và cĩ tình của người cha khi con mắc lỗi
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư
2/ Kĩ năng :
- Đọc – hiểu văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) người mẹ nhắc đến trong bức thư. 
III. Hướng dẫn thực hiện:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung hoạt động
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
(?) :Tóm tắt gọn v/bản “ Cổng trường mở ra .”
 (?):Bài học sâu sắc nhất mà em học tập được ở v/bản “ CTMR” là gì?
* Giới thiệu bài: 
Trong cuộc sống mỗi chúng ta , người mẹ có vị trí hết sức lớn lao , thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết điều đó . Chỉ đến khi mắc lỗi lầm , ta mới nhận ra tất cả . Văn bản : “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế
-Lớp trưởng báo cáo.
-Hai học sinh trả bài.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
HĐ1: Khởi động: 
* GV cho HS đọc phần g/thiệu t/giả – t/phẩm trong phần chú thích .
 - GV hướng dẫn cách đọc : 
 Thể hiện tâm tư buồn khổ của cha trước lỗi lầm của con .
- 1 HS đọc toàn bộ v/bản .
 - 1 HS đọc chú thích .
HĐ 2 : Đọc - hiểu văn bản 
I/ Tìm hiểu chung :
1Tác giả – Tác phẩm: chú thích * tr 11.
2/Thể loại: Văn bản gồm hai phần, phần 1 là lời kể của En –ri –cơ, phần 2 là tồn bộ bức thư của người bố gửi cho con trai là En- ri -cơ
(?) : Trong v/bản có từ nào các em chưa hiểu ? 
(?) : Bài văn kể lại câu chuyện gì ? 
(?) : Em hãy tóm tắt v/bản “ Mẹ tôi”
 (?) : Thái độ của ông bố đ/với Enricô là thái độ ntn ? 
 (?) : Dựa vào đâu mà em biết được điều đó ? Tìm từ ngữ , h/ảnh , lời lẽ trong thư thể hiện rõ điều đó ?
 (?) : Lý do gì khiến ông bố có thái độ ấy ? 
(?) : Vậy, bà mẹ của Enricô là người như thế nào ? Căn cứ vào đâu mà em có nhận xét như thế ? 
(?) : Từ hình ảnh người mẹ của Enricô , em có cảm nhận gì về tấm lòng của các bà mẹ nói chung ?
(?) : Em có suy nghĩ gì trước những lời cảnh tỉnh này của người cha ?
*GV chốt lại và tóm tắt cho hs ghi :
- HS thống kê từ khó và mời bạn giải thích .
* Enricô phạm lỗi , người cha bộc lộ thái độ buồn bã , tức giận của mình qua thư gửi cho con . Đồng thời nói lên công lao to lớn của me cậu bé và ông đã đưa ra lời khuyên nhủ chân tình đối với con trai .
*1 HS tóm tắt 
*Buồn bã, tức giận .
* Dư ... của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 
2/ Kĩ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép 
- Mở rộng, hệ thống hĩa vốn từ 
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể , dùng từ ghép đẳng lập cần diễn đạt cái khái quát. 
III. Hướng dẫn thực hiện:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung hoạt động
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.
Nhắc nhở học sinh về tác dụng của việc soạn bài.
* Giới thiệu bài: 
Ở lớp 6 , các em đã nắm được k/n của từ ghép ( đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau ) . Để các em có kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo , trật tự sắp xếp và nghĩa của từ ghép chúng ta cùng tìm hiểu bài : “ Từ 
 ghép” .(GV ghi tựa bài lên bảng ).
-Lớp trưởng báo cáo.
-Hai học sinh đem tập bài soạn để GV kiểm tra.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
HĐ1: Khởi động: 
* GV mời HS đọc các ví dụ mục 1 -T13.(chú ý các từ in đậm ) 
-HS đọc.
HĐ 2 : Hình thành kiến thức :
Tìm hiểu chung
I/Các loại từ ghép :
 1) Từ ghép chính phụ:
(?) : Em hãy so sánh nghĩa của từ bà với bà ngoại , từ thơm với thơm phức khác nhau ntn ?
(?) : Các tiếng trong từ : bà ngoại , thơm phức tiếng nào là tiếng chính , tiếng nào là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính ?
(?) : Em có nhận xét gì về vị trí của tiếng chính , tiếng phụ trong từ ghép CP ? VD
- GV mời HS đọc phần 2 T14 .( Chú ý từ in đậm )
(?) : Các tiếng trong 2 từ ghép : quần áo , trầm bổng có phân ra tiếng chính , tiếng phụ không ? 
 (?) : Cho thêm VD .
(?) : Các em hãy so sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà ; nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm có gì khác nhau ?
(?) : So sánh nghĩa của từ : quần áo với nghĩa mỗi tiếng quần , áo ; Nghĩa của từ : Trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm , bổng em thấy có gì khác nhau ?
(?) : Từ những nhận xét trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép CP – ĐL ?
* - Bà : Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha . 
-Bà ngoại : Người đàn bà sinh ra mẹ .
-Thơm: Có mùi như hương của hoa .
-Thơm phức : Mùi thơm bốc mạnh đầy hấp dẫn .
*Tiếng chính – Tiếng phụ
 -Bà -Ngoại .
 -Thơm -Phức .
-HS tự tìm ví dụ .
-HS đọc.
- Không , các tiếng bình đẳng nhau về ngữ pháp.
- VD:Xinh đẹp, to lớn, nhà cửa
* HS thảo luận nhóm .
-Nghĩa của từ : Bà ngoại, thơm phức hẹp hơn : Bà, thơm .
* HS thảo luận trả lời :
- Quần áo : Quần và áo nói chung .
- Trầm bổng : Lúc trầm lúc bổng , nghe rất êm tai - Nghĩa từ : Quần áo, trầm bổng khái quát hơn 
* TL: Theo ND ghi nhớ 2 SGK T14 .
* 2 HS đọc ghi nhớ . Và chép vào tập .
- Có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính .
- Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau .
 VD: Hoa hồng , xe đạp
 2)Từ ghép đẳng lập : Có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính – phụ ) 
 VD: Quần áo ,sách vở
II/ Nghĩa của từ ghép:
Ghi nhớ2 :SGK/ Tr 14.
1/ Gv cho HS đọc yêu cầu của bài tập 1. Và cho HS lên bảng điền vào bảng phụ đã ghi theo mẫu.
2/Cho Hs đọc yêu cầu của BT 2 và làm.
3/ Cho Hs đọc yêu cầu của BT 3 và làm.
4/ Cho Hs đọc yêu cầu của BT 4 và làm.
5/ GV hướng dẫn học sinh về nhà làm.
6/ GV hướng dẫn học sinh về nhà làm.
7/( dành cho học sinh khá giỏi). Phân tích từ ghép có ba tiếng.(Gv hướng dẫn làm mẫu một từ:
Máy hơi nước , 
-HS đọc bài tập.
-Lên bảng làm bài tập.
-HS đọc BT và làm.
-HS đọc BT và làm.
-HS đọc BT và làm.
-Nghe và tự nhớ.
-Nghe và tự nhớ.
- Nghe và tự nhớ.
HĐ 3: Luyện tập .
III/ Luyện tập:
BT1/Tr 15.
*TGCP: lâu đời, xanh ngắc, nhà máy,nhà ăn, cười nụ.
*TGĐL : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
BT2/Tr 15 :
- bút chì ; thước kẻ;mưa rào; làm quen; ăn bám; trắng xóa; vui tai; nhát gan.
BT3/Tr 15:
+Núi đồi,núi non; +xinh đẹp,xinh tươi; + học hành ,học hỏi; +ham muốn, ham thích; + mặt mày, mặt mũi; + tươi vui, tươi đẹp.
BT4/Tr 15:
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được, nhưng kgông thể nói là một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ cả loại.
-Hãy phân biệt từ ghép C-P và từ ghép Đẳng lập ?
-Về học bài, tìm các ví dụvề TGCP, TGĐL.
-Làm các bài tập cho đầy đủ vào tập.
-Xem trước và soạn bài “Liên kết trog văn bản”.
-Trả lời.
HĐ4Củng cố, dặn dò 
a. củng cố:
b. Hướng dẫn tự học:
Tuần : 1	Ngày soạn :
Tiết : 4.	Ngày dạy :
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I . Mục tiêu:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bảng
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản .
II. Kiến thúc chuẩn:
1/ Kiến thức .
- Khái niệm liên kết trong văn bản 
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản
2/ Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các VB 
- Viết các đoạn văn, bài văn cĩ tính liên kết .
III. Hướng dẫn thực hiện :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung hoạt động
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
*Kiểm tra : 
(?) So sánh sự khác biệt (về cấu tạo ý nghĩa ) của 2 loại từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập ? Ví dụ.
* Giới thiệu bài: 
Ở lớp 6, các em đã học về văn bản . Văn bản là gì ? Văn bản có những tính chất nào ? ( có chủ đề thống I , có liên kết mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp ) . Như thế một văn bản tốt phải có tính liên kết mạch lạc . Vậy liên kết trong văn bản phải như thế nào , chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay .
-Lớp trưởng báo cáo.
-Hai học sinh trả bài.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
HĐ1: Khởi động: 
- GV cho HS đọc câu 1a T.17
 (?) : Theo em đọc mấy dòng ấy , Enricô hiểu rõ bố muốn nói gì chưa ? 
* Đọc
- Mấy dòng chữ ấy là những lời không thể hiện ra rõ được .
HĐ 2 Hình thành kiến thức : 
Tìm hiểu chung
1/Tính liên kết trong văn bản:
(?) : Nếu Enricô chưa thật hiểu rõ thì đó là vì lí do gì ? Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do SGK 1b T17 .
- HS thảo luận .
 (?) : Từ đó , muốn đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ?
 * GV chốt : * Không thể có văn bản nếu các câu ,các đoạn văn trong đó không nối liền nhau mà nối liền chính là liên kết.
 * GV giảng thêm : Cũng như chỉ có 100 đốt tre chưa làm nên cây tre  Tương tự , 1 văn bản muốn hiểu được thì không thể không liên kết (?): Qua đó ;em thấy vì sao vbản cần có tính liên kết ? 
-GV đọc câu hỏi2a T18
 Lưu ý: Đối chiếu với vbản “Mẹ tôi” thêm vào các ý thiếu(ND) .
(?) : Đoạn văn trên thiếu sự liên kết là do đâu?
-GV treo bảng phu ïvbản2b.
 (?) : So sánh những câu trên với nguyên văn bài viết “Mẹ tôi” và cho biết người chép đã chép thiếu hay sai những từ ngữ cụ thể nào? 
(?) : Vậy, em thấy bên nào có sự lkết bên nào không có sự liên kết?
(?) : Tại sao chỉ chép thiếu có mấy chữ:”Còn bây giờ” và chép sai từ “con” - “đứa trẻ” mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời 
* HS thảo luận trả lời : 
- Lí do : (3)
- Giữa các câu chưa có sự liên kết .
- Chỉ có ND chính xác rõ ràng , đúng NP thì chưa đảm bảo làm nên văn bản mà phải có sự liên kết.
* HS đọc mục 1(Ghi nhớ)
Ghi vào tập.
* Chép thiếu:”Còn bây giờ “
 * Chép sai: “Của con" 
 “Của đứa trẻ” 
-Nguyên bản có sự lkết.
-Những câu văn ở VD không có sự liên kết.
* HS thảo luận. Trả lời :
 + Chép thiếu tạo sự mâu thuẩn (Không ngủ được >< Giấc ngủ dễ dàng )
Con :Ngôi thứ 2 - Mẹ.
Đứa trẻ:Ngôi3 -Tgiả.
 ® Chưa chặc chẽ® Khó hiểu.
- Văn bản rất cần sự liên kết về hình thức ngôn ngữ.
- Liên kết là 1 trong những tchất qtrọngcủa vbản làm cho vbản trở nên có nghĩa ,dễ hiểu.
2) Phương tiện liên kết trong vbản.
 Để văn bản có tính liên kết , người viết (nói) phải làm cho ND của các câu , các đoạn thốngnhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời phải biết kết nối các câu , các đoạn bằng phương tiện ngôn ngữ thích hợp .
rạc ?
 -HS thảo luận.
 * GV chốt: Các bộ phận của văn bản thường phải được gắn bó nhờ những phương tiện ngôn ngữ (từ , câu) có tính liên kết .
 (?) : Điều ấy chứng tỏ:ngoài sự liên kết về ND , văn bản còn cần sự liên kết về mặt nào khác nữa ?
 (?) : Tóm lại văn bản rất cần sự liên kết ở những mặt nào ?
 - Mời HS đọc mục 2 GNhớ .
- Hình thức & nội dung . 
* HS đọc và tự ghi vào tập.
- HS đọc toàn bộ ghi nhớ .
* GV hướng dẫn cho HS đọc, thảo luận và lần lượt thực hiện các yêu cầu của đề bài . 
*đánh giá, khẳng định .(Có thể cho điểm khuyến khích .
(?)Thế nào là liên kết trong văn bản ?
(?) Muốn làm cho vbản có tính liên kết ta phải thực hiện ntn ?
- Học ghi nhớ (Bài ghi)
-Làm BT: Viết đoạn văn (Nội dung tuỳ ý).Chú ý dùng phương tiện liên kết .
-Soan bài: “ Cuộc chia tay những con búp bê” 
 +Trả lời các câu hỏi T26+27 
 +2 bức tranh SGK minh hoạ cho những chi tiết nào? Em có thích không? Vì sao?]
- Tìm hiểu phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học ,
 * Thảo luận (Cá nhân ) trả lời lần lượt từng bài tập.
 -Nhận xét .(Bổ sung) 
* Cá nhân trả lời .
* Nghe,ghi nhớ để học-soạn ở nhà.
HĐ 3: Luyện tập : .
3/ Luyện tập :
*BT1 :sắp xếp : Câu 1 – 4 – 2 – 5 -3 . *BT2 :Hình thức : Có vẻ rất liên kết ( do sử dụng phương tiện ngôn ngữ trùng lập : Tôi nhớ  sáng nay , còn chiều nay 
Nội dung : chưa gắn bó chặt chẽ,thống I nhau (không nói cùng 1 ND )
*BT3 : Các từ cần điền lần lượt là :bà , bà , cháu , bà,bà, cháu , thế là .
*BT4 : - Nếu tách 2 câu khỏi văn bản thì rời rạc (C1 nói về mẹ , C2 nói về con ) 
- Nhờ câu 3 câu của vbản nối kết 2 câu đầu thành 1 thể thống nhất 
- Đoạn văn liên kết chặc chẽ không cần sửa chữa .
HĐ 4: Củng cố, dặn dò 
a/ Củng cố
b/ Hướng dẫn tự học:

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1.doc