Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 – Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 11)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 – Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 11)

 Giúp h/s:

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.

- Tích hợp với phần từ ghép và liên kết trong văn bản.

B/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :

* Ổn định lớp.

 *Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s.

 

doc 300 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1241Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 – Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 11)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Ngày 20/8/2010
aTuần 1 – bài
 Tiết 1
 văn bản:
cổng trường mở ra
a/ Mục tiêu cần đạt : (Lí Lan)
 Giúp h/s:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người. 
Tích hợp với phần từ ghép và liên kết trong văn bản.
b/ Tiến trình bài dạy :
* ổn định lớp.
 *Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s.
 *Bài mới:
	Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ chúng ta sẽ mỉm cười và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra để đón đứa con yêu của mẹ?
? Trình bày hiểu biết của em về Tg & Tp?
- Gv: Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức biểu cảm. Đó là dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con thơ qua độc thoại nội tâm của mẹ.
- Lưu ý các chú thích là từ láy, từ ghép (1,2, 7, 10).
? Văn bản này viết về việc gì? (thảo luận nhóm).
? Vậy diễn biến tâm trạng đó như thế nào?
HS theo dõi đoạn đầu.
? Trong đêm trước ngày khai trường lần đầu tiên của con, tâm trạng của 2 mẹ con được biểu hiện ntn?
? Rõ ràng là 2 tâm trạng hoàn toàn khác nhau. Vậy tại sao người mẹ lại không ngủ được?
a)Vì mẹ quá lo sợ cho con.
b) Vì mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường của mình.
c) Vì mẹ quá bận dọn dẹp nhà cửa.
d) Vì mẹ vừa trăn trở, suy nghĩ về con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày xưa. 
? Mẹ đã không ngủ và mẹ đã suy nghĩ gì khi ngắm con say giấc?
? Và trong suy nghĩ triền miên, mẹ đã nhớ về điều gì?
? Từ tâm trạng bâng khuâng xao xuyến đó, bà mẹ nghĩ về 1 ngày khai trường ở nước Nhật. Hãy tìm câu văn giúp em nhận thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ?
? Trong niềm mong ước của mẹ về quang cảnh ngày khai trường sẽ diễn ra ở nước ta, có 1 câu văn nói lên được tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. Đó là 
? Em hiểu câu văn đó như thế nào?
 (Thảo luận nhóm)
? Hãy nêu những nhận xét về cách dđ, thể hiện tâm trạng của người mẹ trong văn bản?
? Bài văn giúp em hiểu được gì?
H/s đọc ghi nhớ.
? qua phân tích văn bản, ta đã hiểu nhiều về tâm sự của người mẹ. Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con?
Cách viết này có tác dụng ntn?
? Tỉm hiểu chủ đề của văn bản, đánh dấu vào :
A.Vai trò của nhà trường đối với con người.
B.T/c sâu nặng của mẹ >< con.
C.Cả hai ý trên.
I) Giới thiệu chung
1. Tác giả: Lý Lan.
2. Tác phẩm:
- là bài báo in trên báo “Yêu trẻ”- 166 - TPHCM - 1/9/2000.
- Đây là 1 trong 4 văn bản nhật dụng trong CT ngữ văn lớp 7.
II) Đọc, hiểu văn bản
1. Đọc, kể:
Đọc:
- Đọc đúng chính tả, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, đầy tình thương yêu.
- Gv đọc, h/s đọc, nhận xét , sửa:
Kể:
Văn bản này không có cốt truyện, không có sự việc, khi kể, cần chú ý diễn biến tâm trạng của người mẹ.
2. Chú thích:
3. Bố cục:
- Tâm trạng của mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con:
- Khi mẹ ngắm con ngủ, nghĩ về con.
- Mẹ nhớ lại ngày đi học đầu tiên của mình.
- Mẹ nghĩ về ngày khai trường ở nước ngoài.
- Mẹ nghĩ đến ngày mai của con.
4. Phân tích:
* Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con:
Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con:
Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên.
Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
- Phương án d.
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến âu yếm nhìn con thơ ngủ với những phút giây hạnh phúc nhất của người mẹ, của tình mẫu tử.
- Mẹ xúc động nhớ lại tuổi thơ, đến thơì cắp sách tới trường, đến ngày khai giảng mà mẹ từng trải qua.
- Mẹ nhớ đến bà ngoại cũng như mấy chục năm sau con sẽ nhớ đến mẹ như đêm nay. Và bao kỷ niệm tuổi thơ cứ ngân nga trong mẹ để mẹ lại muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến ấy sang cho con, để trong trí nhớ bé thơ ấn tượng niềm vui ngày khai trường in đậm suốt đời).
- Mẹ nghĩ đến ngày khai trường ở nước Nhật.
- “ Ai cũng biết rằng”
- Đó là cách chuyển đổi rất tự nhiên tạo sự liền mạch giữa các ý trong đoạn văn.
- Ước mơ trẻ em nhận được sự chăm sóc, giáo dục với tất cả tình thương yêu của xã hội.
- “Đi đi con,”
=>sự tin tưởng, khích lệ con:
 Con mẹ sẽ từ mái ấm gia đình đến với mái trường thân yêu, sẽ được lớn lên.Thế giới kỳ diệu của hiểu biết phong phú, của những t/c mới, con người mới, quan hệ mới sẽ mở ra, sẽ đến với con. Con của mẹ sẽ dần bước vào đời.
III) Tổng kết - Ghi nhớ
- NT: Cách thể hiện tâm trạng nhỏ nhẹ, sâu lắng.
- ND: Hiểu được tấm lòng thương yêu sâu nặng của người mẹ >< cuộc đời của mỗi con người.
* Ghi nhớ: SGK.
IV) Luyện tập
- Rất nhiều lời tâm sự của người mẹ tưởng như là đối với con. Nhưng thực ra người mẹ đang tâm sự với chính mình. => Làm nổi bật tâm trạng n/v, khắc hoạ tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói trực tiếp.
- Phương án A.
*Hướng dẫn về nhà
	- Viết đoạn văn triển khai câu chủ đề:
	“ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”
	- Làm bt1
	- Soạn : :Mẹ Tôi”
	- Đọc thêm : “Trường học”, "Đưa con vào lớp học" - Nguyễn Sĩ Đại.
	- Hát tập thể: "Ngày đầu tiên đi học".
.................................................o0o..........................................................
	Ngày 24 / 8 /2011
Tiết 2
 văn bản:
mẹ tôi
 (Et- mônđôđơ Amixi)
a/ Mục tiêu cần đạt 
Giúp hs:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Et-môn đô đơ A- mi -xi
- cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lý và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư
2. Kỹ năng : 
- Đọc hiểu văn bản dưới một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha và người mẹ trong thư.
3. Thái độ : giáo dục thái độ tôn trọng yêu thương cha, mẹ
b/ Tiến trình bài dạy 
ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ.
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được qua văn bản “ Cổng trường mở ra” là gì?
Bài mới.
 “Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi
 Và mẹ em chỉ có một trên đời”
Đúng vậy , trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức hết được điều đó. Có lẽ chỉ đến khi mắc lỗi lầm cta mới nhận ra tất cả. Bài văn “MT” sẽ giúp chúng ta cảm nhận thấy bài học như thế.
Mục tiêu :
Nắm đặc điểm chung văn bản 
Phương pháp : 
Đàm thoại 
 Hs đọc chú thích *
? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả?
 - 1866 là sĩ quan quân đội
 - 1868 rời quân ngũ đi du lịch tới nhiều nước
 - 1891 gia nhập đảng xã hội ý với mđ chiến đấu cho công bằng xh, vì hạnh phúc của ndlđ.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- “Những” là cuốn nhật ký của Et 11 tuổi. Trong đó có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ gửi cậu con trai. Cách viết thư này là cách gd tế nhị, sâu sắc, thường có ở các gia đình trung lưu, trí thức.
Mục tiêu :
HS nắm được nội dung , ý nghĩa bức thư.
Phương pháp :
đàm thoại, thảo luận, vận dụng
GV HD HS đọc: Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của 
người cha trứớc lỗi lầm của con và sự trân trọng của người cha với mẹ của Enricô.
- Chú ý các chú thích là từ ghép mà dễ nhầm là từ láy và các chú thích là thành ngữ.
? Theo em , vb có bố cục ntn?
? Đọc vb, cô cứ băn khoăn, hình như giữa nhan đề và nội dung vb không phù hợp bởi nội dung văn bản là 1 bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại là “Mẹ tôi”?
 (Hs thảo luận)
? Và ở phần đầu trang nhật ký Enricô đã cho chúng ta thấy mđ viết thư của bố là gì?
? Đọc thư của bố E đã có cảm xúc ntn?
? Qua thư, bố bộc lộ thái độ gì đối với E? (phiếu ht).
 a) Căm tức
 b) Chán nản
 c) Lo âu
 d) Nghiêm khắc buồn bã.
? Tìm những câu văn thể hiện thái độ của bố?
? Có ý kiến cho rằng, qua những lời nói đó, người bố thể hiện thiếu ty thg E? Em suy thế nào?
? Ngoài việc bộc lộ thái độ của mình bố còn dành phần lớn bức thư để gợi nhớ về mẹ. Tại sao lại như vậy?
( Hs thảo luận)
? Bố dùng cách nói ntn?
? Qua đó em cảm nhận được những gì về h/a người mẹ và ý thức được trách nhiệm của kẻ làm con ntn?
? Và h/a người mẹ cứ lớn dần trong tâm trí con để đến cuối thư bố đã khuyên E ntn?
? Đọc xong bức thư em nhận thấy điều gì đã khiến E xúc động vô cùng?
( Câu hỏi sgk, trả lời a,c,d)
? Có ý kiến cho rằng, bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là lời yêu thương tha thiết. Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có xúc động bởi bức thư này ko?
? Cho đến lúc này em đã hiểu vì sao bố lại dùng hình thức viết thư cho em?
? Em có biết những câu thơ nào viết riêng để dành tặng bố?
? Học văn bản này em có những cảm nhận gì ?
I) Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Etmôn đô đơ Amixi (1846 - 1908) là nhà văn, nhà hoạt động xh, nhà văn hoá lớn của nước ý.
- Sự nghiệp văn chương của ông rất đáng tự hào, trên nhiều thể loại.
2. Văn bản “Mẹ tôi”:
- Trích trong “Những tấm lòng”-1886
- Vb là trang nhật ký của Emricô.
- Thuộc thể loại vb nhật dụng.
II) Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc:
2. Chú thích.
3. Bố cục:
Gồm 2 phần:
- Phần đầu : 3 câu: Mđ viết thư của bố và cảm xúc của E khi đọc thư đó.
- Phần sau: Toàn văn bức thư và ý nghĩa của bức thư đó.
4. Phân tích:
- Qua bức thư người bố gửi cho con, hình tượng người mẹ hiện lên thật cao cả.
- Người mẹ chính là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
- Bố viết thư cho E vì E đã vô lễ, thiếu kính trọng mẹ. Bố nghiêm khắc cảnh cáo E.
- E xúc động vô cùng.
- d.
- Bố rất đau lòng khi E mắc lỗi. (Sự  như một nhát dao đâm vào trái tim bố vậy).
=>Bố rất yêu thương con, rất kiên quyết, nghiêm khắc với E và nói cho E biết rõ nỗi đau đớn, đắng cay của mình.
- Bố nói với con bằng giọng thư trìu mến, yêu thương. Ông nhắc lại tên con nhiều lần và bằng những lời thủ thỉ, tha thiết khiến cho lời giáo huấn cứ thấm sâu vào tâm hồn con. Đó chính là 1 trong những nguyên nhân làm cho E xúc động vô cùng.
-Bố gợi lại kỷ niệm về mẹ.
-Bố chỉ cho E thấy nỗi bất hạnh của tuổi thơ mồ côi mẹ và nỗi ân hận khi nhớ lại đã có lúc làm mẹ đau lòng.
- Ta thấy những lời giáo huấn của người bố E thật gần gũi, cảm động như của chính người cha chúng ta vậy, bởi truyền thống đạo lí người VN ta có nhiều những lời khuyên: 
 “ Công cha.
 Cho tròn chữ hiếu”cũng thật giản dị mà sâu sắc.
- Đúng vậy chúng ta cần hiểu được tấm lòng người mẹ dành cho con, lo cho con và điều này đã từng được diễn tả thật cảm động qua vb “MT”.
=>Lòng mẹ bao la với đức hy sinh vô bờ. Con cái k. được vô lễ với cha mẹ.
- Bố khuyên E xin lỗi mẹ một cách kiên quyết.
- Đảm bảo sự kín đáo tế nhị mà lại có thể nhắc nhở được nhiều lần.
=> Đây chính là một bài học về cách ứng xử.
Chính bởi vậy, nhan đề vb là "MT" mà chú ...  điểm, luận cứ, luận chứng, cảm xúc, t/cảm, ...
- So sánh, hệ thống hoá các kiểu loại văn bản.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
(Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh).
* Bài mới:
I. về văn biểu cảm:
1. Lý thuyết: 
- G/v hướng dẫn học sinh hình dung lại toàn bộ đặc điểm, tính chất của văn biểu cảm qua việc tìm hiểu 6 câu hỏi SGK - tr 139.
* Câu 1: G/v gọi học sinh lên bảng thống kê tất cả các bài văn xuôi là bài văn biểu cảm.
1. Cổng trường mở ra;
2. Mẹ tôi;
3. Một thứ quà của lúa non - Cốm;
4. Mùa xuân của tôi;
5. Sài Gòn tôi yêu.
* Câu 2: 
a. Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị ở nhà, giáo viên cho học sinh tự bộc lộ cảm nghĩ của mình về một VBBC mà mình thích nhất.
b. Những đặc điểm của VBBC:
- Về mục đích: Biểu hiện tình cảm, tư tưởng, thái độ và đánh giá của người viết đối với người và việc ngoài đời, TPVH.
- Về cách thức:
+ Biến đối tượng biểu cảm thành hình ảnh bộc lộ tình cảm của mình.
+ Khai thác những đặc điểm, tính chất của đối tượng biểu cảm -> bộc lộ t/cảm và sự đánh giá.
* Câu 3+4: Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu.
Xác định vai trò của yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
Hướng dẫn: Yếu tố miêu tả và tự sự: Vai trò không thể thiếu (.) văn biểu cảm - nhằm khêu gợi cảm xúc, tình cảm, thể hiện cảm xúc, tâm trạng.
VD: - Mùa xuân của tôi - yếu tố miêu tả.
 - Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương - yếu tố tự sự.
* Câu 5: Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình đối với một đối tượng nào đó, phải nêu lên được điều gì của đối tượng ấy.
- HD:
+ Với con người: Nêu được vẻ đẹp ngoại hình, vẻ đẹp lời nói, cử chỉ, hành động, vẻ đẹp tâm hồn, tính cách.
+ Với cảnh vật: Vẻ đẹp riêng, ấn tượng đối với cảnh quan và con người ...
- Học sinh tự nêu một số dẫn chứng.
* Câu 6: Tìm các phương tiện tu từ trong 2 văn bản: "Sài Gòn tôi yêu" và "Mùa xuân của tôi".
- HD:
+ VB "Sài Gòn ...": so sánh, đối lập, tương phản, câu cảm, ...
+ VB "Mùa xuân ...": hỏi tu từ, điệp, câu văn nhịp nhàng, ...
- H/s thảo luận để tìm ra những chi tiết có chứa các phương tiện tu từ ấy.
2. Bài tập
* Câu 7 + câu 8: G/v kẻ sơ đồ về đặc điểm của VBBC lên bảng; H/s lên bảng điền.
Nội dung
Mục đích
Phương tiện
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Cảm xúc, tâm trạng, tình cảm và đánh giá, nhận xét của người viết
Cho người đọc thấy rõ nội dung biểu cảm và đánh giá của người viết
Câu cảm, so sánh, tương phản, trùng điệp, câu hỏi, tu từ , t/t biểu hiện cảm xúc, tâm trạng, ...
- Giới thiệu t/g, t/p.
- Nêu cảm xúc, tình cảm, tâm trạng và đánh giá khái quát
- Triển khai cụ thể từng cảm xúc, tư tưởng, tình cảm.
- Nhận xét, đánh giá cụ thể.
Nêu ấn tượng sâu đậm nhất
Ii. về văn nghị luận:
1. Lý thuyết: 
* Câu 1: 
- Ghi nhan đề các bài văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn 7 - tập 2:
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta;
+ Sự giàu đẹp của tiếng Việt;
+ Đức tính giản dị của Bác Hồ;
+ ý nghĩa văn chương.
- G/v có thể mở rộng giúp học sinh hiểu: nhiều câu tục ngữ cũng là những văn bản nghị luận ngắn gọn, cô đúc nhất.
* Câu 2: 
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập 2.
- Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm ra các dạng khác nhau của VNL
N1: Nghị luận nói; Học sinh tự bộc lộ.
N2: Nghị luận viết.
* Câu 3: 
Học sinh lên bảng làm
- Những yếu tố cơ bản của một bài văn nghị luận: luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận, ...
- Trong đó lập luận là yếu tố chủ yếu. Bài văn nghị luận có sức thuyết phục, có đanh thép, sâu sắc, thấm thía, chặt chẽ hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ và Nt l/l của người viết.
* Câu 2: 
- Giáo viên chép bài tập lên bảng phụ. Học sinh lên bảng khoanh tròn vào đáp án đúng.
- Luận điểm: Là những ý kiến thể hiện một quan điểm, một tư tưởng nào đó được nêu ra dưới hình thức câu PĐ/KĐ.
=> Câu a-d: luận điểm;
 Câu b; câu cảm;
 Câu c: chưa đầy đủ, chưa rõ ý.
* Câu 5: 
Học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập.
2. Bài tập (Học sinh thảo luận -> đưa ra ý kiến đúng).
* Câu 6: Tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 đề văn ?
- Giống:
+ Chung 1 luận đề;
+ Cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận.
- Khác nhau:
Đề 1
Đề2
- Kiểu bài: chứng minh;
- V/đề NL: chưa rõ;
- Lí lẽ là chủ yếu;
- Làm rõ b/chất vấn đề là n/t/n.
- Kiểu bài: chứng minh;
- V/đề NL: đã rõ;
- Dẫn chứng là chủ yếu;
- Chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề là n/t/n.
	V. hướng dẫn về nhà :
- Ôn tập tất cả những kiến thức đã học về Văn, tiếng Việt, Tập làm văn để chuẩn bị tốt cho kỳ thi KSCL.
- Làm bài tập: Giải thích câu ca dao:
 "Chẳng thơm cũng kể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An".
 Tuần 33 - bài 32
 Tiết 129+130
(Ngày 01/5/2006) 
ôn tập tiếng việt (Tiếp) 
hướng dẫn làm bài kiểm tra tổng hợp
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Hệ thống hóa những kiến thức về câu, dấu câu;
- Củng cố kiến thức tu từ cú pháp;
- Biết mở rộng, rút gọn và chuyển đổi câu;
- Sử dụng dấu câu và tu từ về câu.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
(Xen kẽ trong giờ ôn tập.)
* Bài mới:
2. (tiếp) 
d- Ôn tập về dùng cụm C-V để mở rộng câu:
? Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ? Cho VD minh hoạ ?
=> Dùng cụm C-V để mở rộng câu là dùng những kết cấu có hình thức giống câu, gọi là cụm C-V làm thành phần câu.
VD: Chiếc cặp sách tôi mới mua rất đẹp.
 C V
 ĐN 
 CN VN
? Thành phần nào của câu có thể được mở rộng bằng cụm C-V ? Cho VD minh hoạ ?
=> Thành phần CN, VN, ĐN, BN đều có thể được mở rộng câu bằng cụm C-V.
VD: 
+ CN: 	Mẹ về khiến cả nhà vui.
+ VN:	Chiếc xe máy này phanh hỏng rồi.
+ BN:	 	Tôi cứ tưởng nó hiền lắm.
+ ĐN:	Người tôi gặp hôm qua là một nhà thơ.
- G/v chốt ý: Nhờ việc mở rộng câu bằng cách dùng cụm C-V làm thành phần câu -> có thể gộp 2 câu ĐL thành 1 câu có cụm C-V làm thành phần.
e- Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
? Thế nào là câu chủ động ? Câu bị động ? Mỗi loại lấy 1 VD ?
=> Câu chủ động là câu có CN chỉ chủ thể của hành động.
VD: Tôi đánh nó.
=> Câu bị động là câu có CN chỉ đối tượng của hành động.
VD: Nó bị tôi đánh.
? Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động và ngược lại để làm gì ?
=> Tránh lặp một kiểu câu hoặc để đảm bảo mạch nhất quán.
? Có mấy kiểu câu bị động ? Cho mỗi loại một ví dụ ?
=> Có 2 loại câu bị động.
+ Câu bị động có từ "bị", "được".
VD: 
Chú bé được mẹ khen.
Lan bị mắng.
+ Câu bị động không có từ "bị", "được".
VD: Mâm cỗ đã hạ xuống
 Bài thơ đã hoàn thành xong.
- G/v chốt ý: Lưu ý có những câu có từ "bị", "được" không phải là câu bị động.
VD: Ông bị đau chân.
Câu bị động có từ "bị" -> hàm ý tiêu cực.
Câu bị động có từ "được" -> hàm ý tích cực.
g- Phép liệt kê:
? Liệt kê là gì ? Cho ví dụ ?
=> Là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
VD: Đường ta rộng thênh thang tám thước
 Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái nguyên
 Đường qua Tây Bắc, đường lên Điện Biên
 Đường cách mạng dài theo kháng chiến.
? Có mấy kiểu liệt kê ? Cho ví dụ ?
=> 4 kiểu: LK theo từng cặp
 LK không theo từng cặp
 	 LK tăng tiến
	 LK không tăng tiến.
VD: Học sinh tự lấy ví dụ.
- G/v chốt: Liệt kê là một phép tu từ cú pháp -> Khi sử dụng cần phải chú ý tới giá trị biểu cảm của nó.
3. Ôn tập về dấu câu 
? Nêu tác dụng của từng loại dấu câu ?
- Dấu chấm lửng:
+ Biểu thị bộ phận chưa liên kết;
+ Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng;
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn.
- Dấu chấm phẩy:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích của câu;
+ Đánh dấu lời nói TT của nhân vật;
+ Biểu thị sự liệt kê;
+ Nối các từ trong một liên danh.
- Dấu gạch nối: Nối các tiếng trong 1 từ phiên âm.
G/v chốt: Dấu gạch nối không phải là dấu câu và nó được viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
* Củng cố: G/v hướng dẫn học sinh cách làm bài kiểm tra tổng hợp.
*. hướng dẫn về nhà :
Tiếp tục ôn tập để chuẩn bị cho kỳ thi KSCL.
IV. luyện tập:
- 
	V. hướng dẫn về nhà :
- Đọc tóm tắt truyện và kể diễn cảm.
- Hoàn thành bài luyện tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 123
(Ngày 17/3/2006) tập làm văn:
luyện nói văn kể chuyện
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- 
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- 
* Bài mới:
-
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tóm tắt truyện: 
- 
2. Chú thích: 
- 
3. Bố cục: 3 phần.
- 
3. Phân tích: 
- 1. Mở bài:2. Thân bài: 3. Kết bài: 
a, Mở truyện:
- 
b, Diễn biến truyện: 
- 
iii.tổng kết – ghi nhớ: 
 SGK 
IV. luyện tập:
-
 Tiết 115: 
(Ngày 27/3/2006) 
ltìm hiểu chung về văn bản hành chính
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Có được hiểu biết chung về văn bản hành chính: mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản âhnhf chính thươìng gặp ỷtopng cuộc sống.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
* Bài mới:
- 
 -
I. thế nào là văn bản hành chính:
1. Ví dụ: 
2. Nhận xét: 
- + Thông báo: Truyền đạt thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc thông tin cho công chúng rộng rãi đều biết.
+ Đề nghị: Đề đạt nguyện vọng lên cấp trên hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
+ Báo cáo: Chuyển thông tin từ cấp dưới lên cấp trên.
* Mục đích của các văn bản:
- Thông báo: Phổ biến thông tin
 II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tóm tắt truyện: 
- 
2. Chú thích: 
- 
3. Bố cục: 3 phần.
- 
3. Phân tích: 
- 1. Mở bài:2. Thân bài: 3. Kết bài: 
a, Mở truyện:
- 
b, Diễn biến truyện: 
- 
iii.tổng kết – ghi nhớ: 
 SGK 
IV. luyện tập:
- 
tuần 2 – bài 2
 Tiết 10: 
(Ngày 17/10/2005) tập làm văn:
luyện nói văn kể chuyện
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- 
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- 
* Bài mới:
- 
 II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tóm tắt truyện: 
- 
2. Chú thích: 
- 
3. Bố cục: 3 .
- 
3. Phân tích: 
- 1. Mở bài:2. Thân bài: 3. Kết bài: 
a, Mở truyện:
- 
b, Diễn biến truyện: 
- 
iii.tổng kết – ghi nhớ: SGK
IV. luyện tập:
- 
	V. hướng dẫn về nhà :
- Đọc tóm tắt truyện và kể diễn cảm.
- Hoàn thành bài luyện tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
tuần 2 – bài 2
 Tiết 10: 
(Ngày 17/3/2006) tập làm văn:
luyện nói văn kể chuyện
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- 
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- 
* Bài mới:
- 
 -
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tóm tắt truyện: 
- 
2. Chú thích: 
- 
3. Bố cục: 3 phần.
- 
3. Phân tích: 
- 1. Mở bài:2. Thân bài: 3. Kết bài: 
a, Mở truyện:
- 
b, Diễn biến truyện: 
- 
iii.tổng kết – ghi nhớ: 
 SGK 
IV. luyện tập:
- 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 7 chuan kTKN(2).doc