Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Văn bản : Cổng trường mở ra (Tiết 45)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Văn bản : Cổng trường mở ra (Tiết 45)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt :đêm trước ngày khai trường.

 - Hiểu được những tình cảm cao quý ,ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-tương lai nhân loại.

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.

 

doc 18 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 660Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1: Văn bản : Cổng trường mở ra (Tiết 45)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 	1	Ngày soạn:	
Tiết: 01	Ngày dạy:
Văn bản :
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA 
(Lí Lan)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
 - Thấy được tình cảm sâu sắc của mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt :đêm trước ngày khai trường.
 - Hiểu được những tình cảm cao quý ,ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-tương lai nhân loại.
 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức: 
	- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ,gia đình với con cái,ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên ,nhi đồng.
 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng.
- Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một nhười mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
III. CHUẨN BỊ.
	- GV: SGK, bài soạn, sách GV, tranh SGK
	- HS:SGK, bài soạn
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
1. Ổn định lớp. (1')
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ. (1')
	-> KT sự chuẩn bị của HS (SGK)
3. Dạy bài mới: 
	-> Vào bài: Gợi lại kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi học sinh : Bằng bài hát “Ngày đầu tiên đi học”. -> Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Bài Cổng trường mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. (4')
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
 HĐ1. TÌM HIỂU CHUNG
(10')
- Hướng dẫn giải thích từ.
- GV hướng dẫn cách đọc giọng điệu nhỏ nhẹ,tha thiết,tình cảm,chậm rãi .
-> GV nhận xét. 
“ Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản nào? 
- Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật dụng”? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6?
-> GV: Giới thiệu nội dung VB ND7; là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa, GD.
? Văn bản chia làm mấy đoạn?
? Từ văn bản đã đọc, em hãy tóm tắt đại ý của bài.
- HS dưạ vào chú thích SGK.111
- HS đọc văn bản.
-> nhận xét.
- Văn bản nhật dụng -> Thể kí	
- Nhắc lại KT đã học
- Đ1: Từ đầu  “ngày đầu năm học” à Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường của con.
 - Đ2: tiếp theo đến hết à Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
- Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con
A. TÌM HIỂU CHUNG
1) Tác giả, tác phẩm 
-> “ Cổng trưởng mở ra” là văn bản nhật dụng đề cập tới những mối quan giữa gia đình, nhà trường và trẻ em 
2) Giải thích từ
3) Đọc văn bản.
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ2. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN. (20 phút)
(?) Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con , người mẹ có tâm trạng như thế nào?
(?)Theo em vì sao người mẹ lại không ngủ được?
(?) Trong đêm không ngủ , người mẹ đã làm gì cho con?? 
-> Em cảm nhận được gì về tình mẫu tử qua những cử chỉ đó? 
(?) Trong đêm đó người mẹ nghĩ về những gì?
(?) Khi nhớ về những kỉ niệm xưa người mẹ nhớ về những gì ?
(?) Qua phân tích em hiểu đây là một bà mẹ như thế nào ?
(?) Người mẹ nghĩ gì về vai trò của nền giáo dục đối với thế hệ trẻ ? 
(?) Đọc những câu thơ, văn nói về mẹ đối với con cái mà em biết.
(?) Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
(?) Em hiểu như thế nào về câu văn này ?
(?) Em hãy tìm 1 câu thành ngữ để minh họa cho ý này ?
(?) Kết thúc bài văn người mẹ nói : “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”, Em hiểu “thế giới kì diệu” đó là gì?
-> GV chốt: những cảm nghĩ của người mẹ vừa là điều khích lệ con đến trường, vừa khẳng định vai trò to lớn của nhà trường và sự nghiệp giáo dục con người.
* HS thảo luận : Trong bài văn, có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Cách viết này có tác dụng gì?
(?) Qua văn bản em thấy tâm trạng của người con có gì khác với tâm trạng của người mẹ? Tìm chi tiết minh họa ?
-> GV chốt: Trước một sự việc, mỗi người sẽ có một tâm trạng khác nhau. Điều này sẽ biết rõ hơn khi học về văn biểu cảm.
(?) Nhận xét về nghệ thuật của văn bản?
(?) Nội dng ý nghĩa rút ra từ văn bản này ?
- Thao thức, suy nghĩ triền miên.
- HS tự do đưa ra nhiều ý kiến: lo cho con, mừng vì con đã lớn, nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mình...
- Đắp mền, buông mùng, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con, âu yếm nhìn ngắm con...
- Chăm chút cho con : thể hiện đức hy sinh thầm lặng, hết lòng vì con.
+ Nhớ những kỉ niệm xưa
+ Nghĩ về nền giáo dục trong nhà trường) 
 + thương nhớ bà ngoại.
 + nhớ mái trường xưa 
-> yêu quý người thân, biết ơn trường học, tin tưởng vào tương lai con cái.
-> Cảm nghĩ về nền giáo dục trong nhà trường: Nhà trường có tầm quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
- Miếng ngon thì để phần chồng
Miếng xương phần mẹ, miếng lòng phần con
 - Ra đi mẹ có dặn dò
Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ sang
 - Chỗ ráo con nằm, chỗ ướt mẹ lăn
-> “ Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm... đi chệch cả hàng dặm sau này.”
-> Không được sai lầm trong giáo dục, vì nó quyết định tương lai của đát nước.
“Sai một li, đi một dặm”
-> Nhà trường là “thế giới kì diệu” đó là thế giới của sự hiểu biết phong phú, những tình cảm mới, những quan hệ mới... sẽ đến với con.
+ Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai.
+ Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại những kỉ niệm của riêng mình.
+ cách viết này có tác dụng làm nổi bật được tâm trạng , khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp.
-> thanh thản, nhẹ nhàng,vô tư
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí cửa người mẹ nói với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
- Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
B. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
I. NỘI DUNG. 
1/ Tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con:
- Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ)
- Vỗ về con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường
2) Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được
- Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.
- Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm của bản thân về đầu tiên đi học Suy nghĩ.
- Suy nghĩ về vai trò của nền giáo dục đối với thế hệ tơng lai.
II. NGHỆ THUẬT.
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí cửa người mẹ nói với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN.
 - Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ3. TỰ HỌC (2')
- Viết đoạn văn nói về ngày khai trường đầu tiên của mình.
- Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường .
C. TỰ HỌC
- Viết đoạn văn nói về ngày khai trường đầu tiên của mình.
4. Củng cố :(5')
? Tâm trạng người mẹ và con ra sao trước ngày khai trường ?
- Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ)
- Vỗ về con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường
- Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.
- Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm của bản thân về đầu tiên đi học Suy nghĩ.
- Suy nghĩ về vai trò của nền giáo dục đối với thế hệ tơng lai.
? Theo em nhà trường có vai trò như thế nào?
	-> Nhà trường có tầm quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
 5. Dặn dò( 1')
1) Bài vừa học: 
- Học bài 
	 2) Bài sắp học: Soạn bài: Mẹ tôi.
Tuần: 	1	Ngày soạn:	
Tiết: 02	Ngày dạy:
Văn bản :
	 MẸ TÔI
(Trích “Những tấm lòng cao cả”- của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi )
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	 - Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ ,hiểu tình yêu thương ,kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức: 
	- Sơ giản về tác giả Et-môn –đô đơ A –mi –xi.
	- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
	- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng.
- Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết có liên quan đến hình ảnh người cha(tác giả bức thư )và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
III. CHUẨN BỊ.
	- GV: SGK, bài soạn, sách GV, 
	- HS:SGK, bài soạn
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
1. Ổn định lớp. (1')
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ. (5')
(?) Diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
- Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ)
- Vỗ về con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường
- Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.
- Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm của bản thân về đầu tiên đi học Suy nghĩ.
- Suy nghĩ về vai trò của nền giáo dục đối với thế hệ tơng lai.
(?) Nội dng ý nghĩa rút ra từ văn bản này ?
	-> Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc
3. Dạy bài mới: 
	-> Vào bài: Trong cuộc sống mỗi chúng ta , người mẹ có vị trí hết sức lớn lao , thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết điều đó . Chỉ đến khi mắc lỗi lầm , ta mới nhận ra tất cả . Văn bản : “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế (1')
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
 HĐ1. TÌM HIỂU CHUNG
(10')
- GV cho HS đọc phần giới thiệu tác giả , tác phẩm trong phần chú thích SGK.
- Hướng dẫn giải thích từ.
- GV hướng dẫn đọc: thể hiện tâm tư buồn khổ của cha trước lỗi lầm của con .
-> GV nhận xét. 
(?) Văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
(?) Văn bản được viết theo thể loại và phương thức biểu đạt nào?
(?) Tại sao nội dung văn bản là một bức thư người bố gửi cho con, nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ tôi”?
(?) Cho biết nội dung của bài văn?
- HS dưạ vào chú thích SGK.111
-> Giải thích chú thích SGK
- HS đọc văn bản.
-> nhận xét.
-> Chia làm 3 phần: 
+ Đ1: từ đầu đến “...sẽ là ngày con mất mẹ” -> Tâm trạng  ... IẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức: 
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập 
- Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
2. Kĩ năng.
- Nhận diện các loại từ ghộp.
- Mở rộng,hệ thống hoá vốn từ
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể ,dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
III. CHUẨN BỊ.
	- GV: SGK, bài soạn, sách GV, bảng phụ
	- HS:SGK, bài soạn, sưu tầm từ
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
1. Ổn định lớp. (1')
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ. (5')
(?) Dựa vào kiến thức ở lớp 6, cho biết thế nào là từ ghép? cho 3 VD?
	-> LH KT lớp 6
3. Dạy bài mới: 
	-> Vào bài: Ở lớp 6 các em đó học Cấu tạo từ trong đó phần nào các em đó nắm được khái niệm từ ghép(đó là những từ phức được cấu tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau).Để giúp các em có kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo,trật tự sắp xếp của từ ghép.Chúng ta tìm hiểu qua bài từ ghép (1') 
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ1. TÌM HIỂU CHUNG (22')
1. Các loại từ ghép
-> Cho HS đọc VD>SGK
(?) Tìm tiếng chính, phụ trong các từ: bà ngoại, thơm phức?
(?) Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính như thế nào?
(?) Nhận xét về vị trí của 2 tiếng?
Từ ghép chính phụ
(?) So sánh sự khác nhau giữa từ quần áo, trầm bổng với hai từ trên?
=> Từ ghép đẳng lập.
(?) Từ ghép có mấy loại? Nội dung của từng loại?
Đọc VD1>SGK.13
- Bà ngoại (bà = tiếng chính; ngoại = phụ)
- Thơm phức (thơm = tiếng chính; phức = phụ)
- Tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính để phân biệt nghĩa của từ ghép:
VD: Bà ngoại ¹ bà nội
 Thơm phức ¹ thơm ngát
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau
Đọc VD2>SGK.14
- Giống: đều có 2 tiếng.
- Khác: Quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, bình đẳng về mặt ngữ pháp
- Từ ghép có 2 loại: chính phụ và đẳng lập
a) Từ ghép chính phụ
+ Từ ghép chính phụ là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng ) sung nghĩa cho tiếng chính 
+ Tếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau
 b) Từ ghép đẳng lập
+ Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp 
A. TÌM HIỂU CHUNG
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP
 1) Từ ghép chính phụ:
- Từ ghép chính phụ là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng ) sung nghĩa cho tiếng chính, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.
- VD: Bà ngoại, thơm phức
2)Từ ghép đẳng lập : 
- Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp 
- VD: quần áo, trầm bổng
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
2) Nghĩa của từ ghép:
(?) Em hãy so sánh nghĩa của từ bà với bà ngoại , từ thơm với thơm phức khác nhau ntn.
Đọc VD1>SGK.14
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP
1) Từ ghép chính phụ:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- VD: bà # bà ngoại, thơm # thơm phức
Ví dụ
khác
ví dụ 1a
+ bà: chỉ người phụ nữ sinh ra cha hoặc mẹ
à nghĩa chung chung 
+ bà ngoại: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ 
à nghĩa hẹp hơn, rõ nghĩa hơn 
ví dụ 1b
+ Thơm : chỉ mùi thơm nói chung ở mọi mức độ 
 à nghĩa chung chung
+ thơm phức : chỉ mùi thơm đậm đặc, gây ấn tượng mạnh 
 à nghĩa hẹp hơn, rõ nghĩa hơn 
àTừ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
(?) So sánh nghĩa của từ : quần áo với nghĩa mỗi tiếng quần , áo ; Nghĩa của từ : Trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm , bổng em thấy có gì khác nhau ?
2)Từ ghép đẳng lập : 
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo 
ví dụ 2a
+; chỉ cả trang phục gồm quần áo, khăn mũ ... 
à nghĩa chung , tổng hợp
+ quần , áo : chỉ từng sự vật riêng lẻ, cụ thể
ànghĩa cụ thể, hẹp hơn
ví dụ 2b
+ trầm bổng: chỉ âm thanh lúc thấp , lúc cao, khi rõ khi văng vẳng 
à nghĩa chung , tổng hợp
+ trầm, bổng : chỉ từng độ cao cụ thể.
à nghĩa cụ thể, hẹp hơn
à Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo 
- VD : quần áo # quần, áo - trầm bổng # trầm, bổng
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ2. LUYỆN TẬP (10')
. BT1. Phân loại từ ghép
Đọc BT1.SGK.15
BT1. Phân loại từ ghép
Từ ghép chính phụ
từ ghép đẳng lập
lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, cườì nụ
suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi
BT2
BT3.
-> bút chì ,thước kẻ ,mưa bão, làm quen,	ăn bám, trắng xóa, vui mắt, nhát gan
- núi: núi sông, núi đồi	
- ham: ham thích, ham mê
- xinh: xinh đẹp, xinh tươi
- mặt : mặt mũi, mặt mày
- Học: học tập, học hỏi	
- tươi : tươi đẹp, tươi xinh
BT2
-> bút chì ,thước kẻ ,mưa bão, làm quen,	ăn bám, trắng xóa, vui mắt, nhát gan
BT3.
- núi: núi sông, núi đồi
- ham: ham thích, ham mê
- xinh: xinh đẹp, xinh tươi
- mặt : mặt mũi, mặt mày
- Học: học tập, học hỏi
- tươi : tươi đẹp, tươi xinh
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ3. TỰ HỌC (2')
- Tìm và phân loại từ ghép trong văn bản đã học
C. TỰ HỌC
 - Tìm và phân loại từ ghép trong văn bản đã học
4. Củng cố .(5')
(?) Từ ghép có mấy loại? Nội dung của từng loại?
	- Từ ghép có 2 loại: chính phụ và đẳng lập
? Đặt câu có sử dụng từ ghép chính phụ và đẳng lập.
5. Dặn dò (1')
1) Bài vừa học: 
- Học bài 
- Làm bài tập 
	 2) Bài sắp học: Soạn bài: Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
- Đọc kĩ văn bản , phiên âm, dịch nghĩa.
- Nắm nghĩa từ, chú thích.
	- Trả lời các câu hỏi SGK/111
Tuần: 	1	Ngày soạn:	
Tiết: 04	Ngày dạy:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản .
	 - Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức: 
	- Khái niệm về liên kết trong văn bản.
	- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng.
	- Nhận biết và phân tích tính liên kết trong văn bản.
	- Viết các đoạn văn bài văn co tính liên kết.
III. CHUẨN BỊ.
	- GV: SGK, bài soạn, sách GV
	- HS:SGK, bài soạn, sưu tầm từ
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
1. Ổn định lớp. (1')
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ. (5')
	-> Nhắc lại: Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào?
3. Dạy bài mới: 
-> Vào bài: Ở lớp 6, các em đã được học về văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. Sẽ không thể thiếu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những vănbản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. (1')
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ1.TÌM HIỂU CHUNG (20')
I. Tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
1. Tính liên kết của văn bản
(?) Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viét mấy câu như vậy thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố nói không ?
 (?) Nếu Enricô chưa thật hiểu rõ bố nói gì thì đó là vì lý do gì?
(?) Vậy muốn đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ?
à Chỉ có các câu văn chính xác rõ ràng, đúng ngữ pháp chưa đủ đảm bảo để làm nên văn bản hoàn chỉnh, mà phải có sự liên kết các câu văn. như có 100 đốt tre chưa phải đã có cây tre , phải nối được liền 100 đốt tre mới thành cây tre trăm đốt.
(?) Vậy liên kết có tầm quan trọng như thế nào ?
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
(?) So với nguyên văn trong văn bản "Cổng trưởng mở ra", đoạn văn đã viết thiếu hoặc sai từ ngữ cụ thể nào?
(?) Từ ngữ "còn bây giờ" và từ "con" giữa vai trò gì trong câu văn, đoạn văn?
(?) Đọc đoạn văn và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng?
(?) Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
HS đọc mục 1a SGK.17
-> Không thể hiểu rõ.
- Các câu trong văn bản không nối liền nhau, các câu văn rời rạc, chưa có sự liên kết
- Muốn người đọc hiểu được đoạn văn bản thì phải có sự liên kết 
à Liên kết là một trong những tính chất quan trọng của văn bản, vì nhờ nó mà câu đúng ngữ pháp , ngữ nghĩa khi đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản.
HS đọc mục 2 a SGK.18
- HS xác định: thiếu "còn bây giờ"; sai chữ "đứa trẻ" - nguyên văn "con"
- Các từ ngữ này tạo sự liên kết trong văn bản, đó là các phương tiện liên kết.
HS đọc mục 2b SGK.17
- Đoạn văn không có từ liên kết vì câu trên tác giả nói tới những ngày trong tương lai, câu dưới trong hiện tại.
- Để văn bản có tính liên kết , người viết (nói) phải làm cho ND của các câu , các đoạn thốngnhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời phải biết kết nối các câu , các đoạn bằng phương tiện ngôn ngữ thích hợp
A. TÌM HIỂU CHUNG
I) LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
1. Tính liên kết của văn bản
a. VD: Đoạn văn SGK
-> Các câu trong văn bản không nối liền nhau.
b. Ghi nhớ
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản dễ hiểu, có nghĩa.
- Liên kết là làm cho nội dung các câu, các đoạn văn thống nhất và gắn bó chặt với nhau . 
- Liên kết trong văn bản được thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
-> Phương tiện liên kết: các từ ngữ, câu văn thích hợp
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ2. LUYỆN TẬP (10')
BT1. Sắp xếp những câu văn theo thứ tự hợp lí tạo thành một đoạn văn có tính liên kết
 BT2 
BT3 
Câu 1 –> 4 –> 2 –> 5 ->3 . 
+ Câu 1,2 nối với nhau bằng từ “mẹ tôi” được lặp đi lặp lại
+ Câu 3, 4 . 2 từ “sáng nay” – “chiều nay” (thời gian)
- Tuy có các từ ngữ liên kết nhưng đoạn văn chưa chặt ý: Vì không có sự gắn bó về nội dung
+ C1 mở đầu cho đoạn khác
+ Câu 2,3,4 phải sắp xếp lại cho hợp lý (3,4,2)
-> bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là
II. LUYỆN TẬP
BT1. 
Câu 1 –> 4 –> 2 –> 5 ->3 . 
BT2
Chưa liên kết
BT3
-> bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
HĐ3. TỰ HỌC (2')
- Tìm hiểu phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học
C. TỰ HỌC
 - Tìm hiểu phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học
4. Củng cố .(5')
(?)Tính liên kết của văn bản là gì
	- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản dễ hiểu, có nghĩa.
(?) Phương tiện liên kết trong văn bản
	-> Phương tiện liên kết: các từ ngữ, câu văn thích hợp
5. Dặn dò (1')
1) Bài vừa học: 
- Học bài 
- Làm bài tập 5/19 vào vở bài tập .
 2) Bài sắp học: Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Đọc tóm tắt văn bản .
- Trả lời các câu hỏi: 2, 3, 4 SGK/27
- Nhận xét tiết dạy :

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN7 TUAN 1 CHUAN KTKN MOI.doc