Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 10 - Tiết 37: Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tiết 5)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 10 - Tiết 37: Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tiết 5)

Kết quả cần đạt:

- Cảm nhận đề tài vọng nguyệt hoài thương (nhìn trăng nhớ quê) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lý Bạch.

- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu đối trong bài thơ tứ tuyệt.

II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:

 1. Kiến thức: Giúp HS:

 - Thấy được tình quê hương sâu nặng và chân thành của nhà thơ.

- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

 

doc 234 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 579Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 10 - Tiết 37: Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tiết 5)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10	Ngày soạn: 18/10/2010	
Tiết: 37	Ngày dạy: 19/10/2010
Văn bản:
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH 
 (LÍ BẠCH)
I. Kết quả cần đạt:
- Cảm nhận đề tài vọng nguyệt hoài thương (nhìn trăng nhớ quê) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lý Bạch.
- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu đối trong bài thơ tứ tuyệt.
II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:
 1. Kiến thức: Giúp HS:
	- Thấy được tình quê hương sâu nặng và chân thành của nhà thơ.
- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
- Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.
	2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản dịch phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
	3. Thái độ: Yêu thích những tác phẩm thơ ca thờ Đường.
III. Phương tiện:
- GV: SGK, SGV, giáo án và một số tình huống có vấn đề.
- HS: soạn bài và trả lời theo yêu cầu SGK.
IV. Phương pháp:
- Đàm thoại, vấn đáp, giảng bình...
V. Hoạt động dạy học:
	1. Ổn định lớp
	2. Kiểm tra bài cũ: 
Nêu hiểu biết của em vê tác giả Lý Bạch. Đọc thuộc lòng bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư"- Nội dung.
*Giới thiệu: "Vong nguyệt hoài hương "Trông trăng nhớ quê" là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ. Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị cũng đã có nhiều bài thơ rất hay viết về chủ đề này. Đây là bài thơ hay nhất, ngắn nhất viết về chủ đề này.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: HD HS đọc và chú thích văn bản
Giải nghĩa 1 số từ? 
? Bài thơ được làm theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt thuộc thơ cổ thể.
? Em đã được học bài thơ nào cũng theo thể thơ loại này? 
? Theo em cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?
? Tìm những yếu tố Hán Việt có trong bài thơ ?
Hoạt động 2: HD tìm hiểu văn bản
- So sánh bản phiên âm và dịch thơ? 
? Em có thích từ "Rọi" trong bản dịch thơ không ? tại sao? 
Gv: Cả 1 không gian tràn ngập ánh răng. Hình như trăng đã đánh thức nhà thơ dậy. 
Trăng đã khơi gợi 1 nguồn thơ và đã trở thành chất liệu tạo nên vần tơi dào dạt.
? Trong 2 câu thơ, câu nào là miêu tả, câu nào biểu cảm, quan hệ giữa tả và cảm có hợp lý không? 
? Cụm từ nào thể hiện tâm trạng đó? 
? Không ánh trăng chan hoà mà thi nhân liên tưởng tới sương phủ đầy mặt đất. Em có cảm nhận gì về cảnh ở đây? 
- Liên hệ: vọng Lư Sơn bộc bố
? Theo em, 2 câu đầu có phải chỉ tả không? 
? Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu cuối 
? Tác dụng.
? Cặp từ trái nghĩa "ngẩng” “cúi”, thể hiện cảm xúc gì của nhà thơ? 
? Có 1 hình ảnh đi sóng đôi với nhau. Đó là hình ảnh gì ? Tìm sự liên tưởng cảm xúc giữa hai hình ảnh này? 
? Từ ngữ nào biểu hiện trực tiếp nỗi lòng của tác giả? 
? Thống kê động từ có trong bài: Tìm hiểu vai trò liên kết ý thơ của nó ? 
? Bài thơ đã bộc lộ cảm xúc bằng phương thức biểu đạt gì? 
? Qua bài thơ, em hiểu thêm được gì về tâm hồn nhà thơ?
? Bài thơ có nét đặc sắc gì về nghệ thuật. 
H- Đọc phiên âm - dịch nghĩa 
- Là thể thơ không có sự hạn định chặt chẽ về số tiếng, số câu, về quan hệ Bằng -trắc, về gieo vần và đối ngẫu
- Phò giá về kinh 
- Nỗi buồn nhớ cố hương sâu lắng của Lí Bạch 
Học sinh đọc 2 câu đầu
- Quang có nghĩa là sáng, bản dịch đổi thành "rọi"
- Sáng, chiếu là trạng thái tự nhiên của trăng. 
- Rọi: ánh trăng tìm đến thi nhân như là tri âm, tri kỉ giản dị bất ngờ. 
- Câu 1 tả: cảnh mộng đêm trăng 
- Câu 2: biểu hiện 1 trạng thái ngỡ ngàng của thi nhân khi chợt tỉnh giấc bắt gặp ánh trăng đẹp đột ngột, chan hoà trong phòng. 
- Nghi thị (ngỡ là) 
- Cảnh được cảm nhận bằng trực giác được chuyển sang cảm nhận bằng cảm giác, Thực mà ảo thơ mộng lung linh ... qua đó thấy được tâm hồn dễ rung cảm với thiên nhiên của nhà thơ. 
- Cảnh và tình hoà quện giữa đêm trăng thanh tĩnh chỉ có trăng và thi nhân cảm động không nói lên lời.
H - Đọc 2 câu cuối 
- Đối nhịp nhàng cho câu thơ, khắc sâu tâm trạng nhớ quê của nhà thơ. 
Hướng ra ngoại cảnh, hoà nhập vào thiên nhiên tươi đẹp 
"cúi": hướng vào lòng mình trĩu nặng tâm tư.
- Trăng sáng - cố hương 
- Cảnh sinh tình ánh trăng gợi nhớ, gợi sầu vấn vương bao hoài niệm, làm sống dậy bao buâng khuâng trong tâm hồn nhà thơ.
- Từ cố hương 
- 5 động từ: nghi, từ, vọng, cử, đê tất cả đều hướng về chủ thể trữ tình ... tạo nên tính liền mạch của cảm xúc trong thơ. 
- Gián tiếp: Rất tinh tế đã lấy ngoại cảnh "ánh trăng, để biểu hiện tâm tình: Nỗi buồn nhớ cố hương.
- Giàu tình yêu thiên nhiên yêu quê hương tha thiết.
- Đối, cô động, hàm súc, lời ít ý nhiều. 
I. Đọc – hiểu văn bản. 
1. Đọc 
2. Chú thích 
3. Thể loại: 
- Thơ ngũ ngôn cổ phong.
II. Phân tích 
1) 2 câu đầu:
“ Sàng tiền ...
Nghi thị ...“
-> Tả ánh trăng trong đêm thanh tĩnh với tâm trạng ngỡ ngàng và bồi hồi.
2) 2 câu cuối:
“Cử đầu ...
Đê đầu ...”
- Cảnh sinh tình ánh trăng gợi nhớ, gợi sầu vấn vương bao hoài niệm, làm sống dậy bao buâng khuâng trong tâm hồn nhà thơ.
- Tg rất tinh tế đã lấy ngoại cảnh "ánh trăng, để biểu hiện tâm tình: Nỗi buồn nhớ cố hương.
=>Tình cảm nhớ quê hương thiết tha sâu nặng.
3) Nghệ thuật:
- Đối, cô động, hàm súc, lời ít ý nhiều
* Có thể nói: Tĩnh dạ tứ, là 1 bài thơ trăng tuyệt bút. 
Trong loại thơ nhìn trăng mà thổ lộ tâm tình nhớ quê, bài có khuôn khổ nhớ nhất, ngôn từ đơn giản, tinh khiết nhất là"tĩnh dạ tứ" của Lý Bạch. Song bài có ma lực lớn nhất được truyền tụng rộng rãi nhất cũng là bài ấy. 
4. Củng cố - dặn dò :
III/ Luyện t ập 
1 - Hai câu thơ dầu đã nêu được tương đối ý, tình cảm của bài thơ 
- Lý Bạch không dùng phép so sánh "sương” chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ 
- Bài thơ ảnh chủ ngữ. 
2. Viết 1 đoạn văn nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ.
* Hướng dẫn về nhà: 
1. Học thuộc lòng 
2. Thử dịch bài thơ 
3. Chuẩn bị bài "Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê" 
- Tìm hiểu nghĩa của các yếu tố Hán Việt. 
- Chú ý tình huống bài thơ.
- Phương thức miêu tả .
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần: 10	Ngày soạn: 18/10/2010	
Tiết: 38	Ngày dạy: 19/10/2010
VẢN BẢN:
HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
- Hạ Tri Chương -
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.
- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. Nét độc đáo về tuyệt cú của bài thơ. 
- Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.
	2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
	3. Thái độ: - Khơi gợi tình yêu quê hương trong mỗi con người. 
II. Phương tiện :
- Thầy : SGK, SGV, giáo án.
- Trò : soạn bài và trả lời theo yêu cầu SGK.
III. Phương pháp :
	- Đặt vấn đề, thảo luận, vấn đáp, bình giảng.
IV. Hoạt động dạy học :
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng bài thơ: "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh" 
cho biết nét thành công về nội dung và nghệ thuật ?
3. Bài mới 
Xa quê nhớ quê là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ trung đại phương Đông. ở bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” thì nỗi nhớ quê được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Còn ở bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê thì tình quê lại được thể hiện ngay lúc vừa mới đặt chân tới quê nhà. Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ. 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: 
? Nêu sự hiểu biết của em về tác giả ?
- Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm biểu lộ 1 trái tim hồn hậu.
Sống cuối TK VII đầu TK VIII nhà thơ nổi tiếng đời Đường 
- Bạn thân của Lý Bạch 
- Là đại quan được quân thần trọng vọng.
I. Đọc – hiểu văn bản.
1. Tác giả
- Bài thơ được viết 1 cách tình cờ, khi tác giả về quê lúc 86 tuổi sau bao năm xa quê.
- Học sinh đọc bài thơ 
- Chú thích từ khó
2. Tác phẩm
3. Đọc 
? Bài thơ làm theo thể thơ gì? So sánh với bản dịch? 
- Thất ngôn tứ tuỵêt 
- Dịch thành thơ lục bát 
H - Đọc 2 câu đầu 
4. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
II. Phân tích 
1) 2 câu đầu:
? Tìm các ý đối trọng 2 câu thơ, ý nào kể? ý nào tả 
- Câu 1: Kể ngắn gọn quãng đời xa quê,
Tiểu đối: Thiếu tiểu li gia 
 Lão đại hồi 
? Em cảm nhận được cảm xúc thơ ở câu 1 như thế nào? 
Làm nổi bật cảnh ngộ phải li biệt gián đoạn từ thuở thơ ấu sống nơi đất khách quê người (trên 50 năm) mãi lúc về già mới về thăm cố hương "li gia" -> nỗi đau cuộc đời.
- Cảm xúc buồn, bồi hồi trước dòng chảy của tuổi tác. 
- Câu 2: Tả về sự thay đổi của nhân vật trữ tình. 
- Tiểu đối 
- Nêu bật cảnh ngộ xa quê.
- Cảm xúc buồn, bồi hồi 
? Nhà thơ đã dùng hình ảnh nào để nói về sự tay đổi? Hình ảnh này đối lập với hình ảnh nào? 
- Tác giả đã khéo dùng 1 chi tiết vừa có tính chân thực, vừa tượng trưng để làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương ? 2 câu thơ đầu bộc lộ tình cảm gì của tác giả với quê hương? 
- Hình ảnh mái tóc bạc theo (mấn mao tồi) >< giọng nói quê không đổi (hương âm vô cải). Đây là 1 biểu hiện tình cảm xúc động, về 
tấm lòng tha thiết gắn bó với quê hương . "Giọng quê, chính là tâm hồn của mỗi con người yêu thương gắn bó với quê hương.
- Thổ lộ tấm lòng son sắt, thuỷ chung, sự gắn bó thiết tha của người con xa quê với nơi chôn rau, cắt rốn của mình. ẩn dấu đằng sau là nỗi xót xa về cái còn mất của bản thân, về tuổi già.
- Thể hiện tấm lòng son sắt, thuỷ chung sự gắn bó tha thiết của người con xa quê với nơi chôn nhau, cắt rốn của mình. ẩn dấu đằng sau là nỗi xót xa về cái còn cái mất của bản thân, về tuổi già. 
? Tìm phương thức biểu đạt của 2 câu đầu.
- Câu 1: Biểu cảm qua tự sự 
- Câu 2: Biểu cảm qua miêu tả.
- H - đọc 2 câu cuối
? Có tình huống khá bất ngờ nào xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân về làng? 
- Tình huống đã trở thành duyên cớ ngẫu nhiên thôi thúc tác giả viết bài thơ
- Người con xưa đã trở thành người xa lạ. Trẻ con gặp mà không biết 
2) 2 câu cuối
- Người con xưa đã trở thành người xa lạ. Trẻ con gặp mà không biết
? Em có thể tưởng tượng và kể lại tình huống này bằng lời của em? 
Tác giả xa quê dằng dặc bao năm tháng. Ban bè tuổi thơ ai còn, ai mất "Vì thế mới có chuyện lạ đời" .”Trẻ con nhìn lạ không chào, hỏi rằng : khách ở chốn nào lại chơi”.
- Tình huống thơ trớ trêu 
? Gặp trẻ vui cười hỏi han, song theo em trong lòng nhà - thơ trân trọng cảm xúc gì? 
? ở 2 câu thơ này, em thấy có gì độc đáo?
- Dùng hình ảnh vui tươi của trẻ thơ những âm thanh vui tươi để thể hiện tình cảm ngậm ngùi.
? Biểu hiện của tình quê hương ở 2 câu trên và 2 câu dưới có gì khác nhau?
- Ngạc nhiên buồn tủi, ngậm ngùi, xót xa, bởi mình đã trở thành khách lạ chính nơi quê mình. Dù biết rằng đó cũng là qui luật của cuộc đời, nhưng trong đáy lòng ông vẫn nhói lên  ... 
1- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
 Giọng chung toàn bài: Hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng.
*Đoạn mở đầu:
- Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch.
- Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ: sôi nổi, mạnh mẽ, to lớn, lướt, nhấn chìm tất cả...
- Câu 4,5,6 ;
+ Nghỉ giữa câu 3 và 4.
+ Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. 
+ Câu 5 : giọng liệt kê.
+ Câu 6 : giảm cường độ giọng đọc nhỏ hơn, lưu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc.
Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc.
* Đoạn thân bài:
- Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút.
+ Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên.
+ Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát.
Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến.
- Gọi từ 4 - 5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc.
*Đoạn kết: 
- Giọng chậm và hơi nhỏ hơn .
+ 3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng như, những.
+ 2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,...
 Gọi 3 - 4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc.
- Nếu có thể :
+ Cho HS xem lại 2 bức ảnh Đoàn chủ tịch Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II ở Việt Bắc và ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội.
+ GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần.
2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào.
* Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tưởng.
* Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử :
Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng...
* Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v.. đọc rõ ràng, khúc chiết, lưu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... 
* Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc.
Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài.
- GV nhận xét chung.
3- Đức tính giản dị của Bác Hồ
* Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!)
* Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất.
* Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
* Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh...
* Đoạn cuối :
- Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết.
- Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hướng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 
4- Yù nghĩa văn chương
Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía.
* 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát.
* Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha:
- Giọng tâm tình thủ thỉ nh lời trò chuyện.
* Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2.
- Lưu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra.
- GV đọc trước 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lượt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. 
III- GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận:
- Số HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lưu ý khắc phục.
- Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận.
+ Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.
IV- Hướng dẫn luyện đọc ở nhà
- Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đọan mà em thích nhất.
- Tìm đọc diễn cảm Tuyên ngôn Độc lập.
Tiết: 137,138
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
 Bài 34-Tiết 1,2
 Chơng trình địa phơng
 (phần tiếng Việt)
A- Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh:
- Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hởng của cách phát âm địa phơng.
- Rèn kĩ năng viết đúng chính tả.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I-ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- GV nêu yêu cầu của tiết học.
- GV đọc- HS nghe và viết vào vở.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống:
+ Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ?
+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ?
- Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống:
+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ?
+ Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ?
- Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất:
+ Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)?
+ Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ?
- Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa nh sau:
+ Trái nghĩa với chân thật ?
+ Đồng nghĩa với từ biệt ?
+ Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ?
- Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ?
- Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội?
I- Nội dung luyện tập:
Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n.
II- Một số hình thức luyện tập:
1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi:
a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hơng- Hà ánh Minh:
 Đêm. Thành phố lên đèn nh sao sa. Màn sơng dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi nh một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình ngời nồng hậu bớc xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trớc mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm đợc trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trớc mũi là một đầu rồng nh muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. 
b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan:
2- Làm các bài tập chính tả:
a- Điền vào chỗ trống:
- Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành.
- Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.
- Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.
- Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.
b- Tìm từ theo yêu cầu:
- Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.
- Lẻo khỏe, dũng mãnh.
- Giả dối.
- Từ giã.
- Giã gạo.
c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:
- Mẹ tôi lên nơng trồng ngô.
 Con cái muốn nên ngời thì phải nghe lời cha mẹ.
- Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay.
 Nớc ma từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.
IV-Hớng dẫn học bài: 
- Tiếp tục làm các bài tập còn lại.
- Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn.
D-Rút kinh nghiệm: 
Tiết: 139,140
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
 Bài 34-Tiết 1,2
 Trả bài kiểm tra học kì II
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp hs
- Tự đánh giá đợc những u điểm và nhợc điểm trong bài viết của mình về các phơng diện: nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả ba phần văn, tiếng Việt, tập làm văn.
- Ôn và nắm đợc kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp theo tinh thần và cách kiểm tra đánh giá mới.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
1-Tổ chức trả bài:
- Gv nhận xét kết quả và chất lợng bài làm của lớp theo từng phần: trắc nghiệm và tự luận.
- HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ xung, trao đổi, đóng góp ý kiến.
- Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài.
- HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình.
- GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai, những lựa chọn sai lầm phổ biến.
2- Hớng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi phần tự luận:
- HS phát biểu về những yêu cầu cần đạt của đề tự luận và trình bày dàn ý khái quát của mình.
- GV bổ sung hoàn chỉnh dàn ý khái quát.
- GV nhận xét bài làm của hs về các mặt:
+ Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản.
+ Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hớng vào giải quyết vấn đề trong đề bài.
+ Bố cục có đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm không.
+ Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết, dùng từ, lỗi ngữ pháp thông thờng.
- HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm.
- GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe.
- HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc.
IV- Hớng dẫn học bài: 
- Ôn tập các thể loại nghị luận chứng minh, giải thích và biểu cảm.
D- Rút kinh nghiệm: 
	Kết quả kiểm tra: Điểm <3: 3
	Điểm từ 3,5 -> 4,5: 12
	Điểm 5,6: 20
	Điểm từ 6,5 -> 7: 8
	Điểm 8,9:
TUẦN 34
TẬP LÀM VĂN
Bài 33 tiết 133,134
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Văn và tập làm văn)
I.Mục đích yêu cầu
 Giúp các em:
_ Tổng kết hoạt động sưu tầm ca dao,tục ngữ.
_ Trình bày được trước lớp.
II.Phương pháp và phương tiện dạy học.
_ Đàm thoại + diễn giảng
_ SGK + SGV + giáo án
 III.Nội dung và phương pháp lên lớp.
1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ
 2.1. Cho ví dụ các tu từ đã học
 2.2. Cho ví dụ các phép biến đổi câu đã học
 3. Giới thiệu bài mới
GV giao cho mỗi tổ trong lớp thu thập kết quả sưu tầm của từng tổ viên trong tổ.
GV phân công cho một số HS khá trong tổ phụ trách việc biên tập(loại bỏ bớt câu không phù hợp)và sắp sếp theo vần chữ cái thành bản tổng hợp của tổ.
Tổ chức cho HS nhận xét về phần ca dao,tục ngữ đã sưu tầm:chọn câu hay,giảng câu hay,giải thích địa danh,tên người ,tên cây,quả,phong tục có trong các câu ca dao,tục ngữ đã sưu tầm.
Biểu dương hioặc trao tặng phẩm cho tổ hoặc cá nhân sưu tầm được nhiều câu hay và giải thích đúng nội dung các câu ấy.
4.Củng cố
5.Dặn dũ
 Học bài cũ.Đọc soạn trứơc bài mới “Hoạt động ngữ văn” SGK trang
****************
Ngày soạn:	Ngày giảng: 

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 7 hki,ii dang dung.doc