Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 11 - Tiết 41: Văn bản: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Tiếp)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 11 - Tiết 41: Văn bản: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Tiếp)

A .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

 Giúp HS :

-Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ.

-Bước đầu thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình.

-Bước đầu thấy được đặc điểm của bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ trữ tình.

 Trọng tâm:

 Kiến thức :

 

doc 142 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 930Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 11 - Tiết 41: Văn bản: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 11 Văn bản : 
Tiết :41 –VH 
(Mao ốc vị thu phong sở phá ca) – Đỗ Phủ (712-770)
A .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
	Giúp HS :
-Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ.
-Bước đầu thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình.
-Bước đầu thấy được đặc điểm của bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ trữ tình.
Trọng tâm:
Kiến thức :
Sơ giản về tác giả Đỗ Phủ .
Giá trị hiện thực : phản ánh chân thực cuộc sống của con người .
Giá trị nhân đạo : thể hiện hồi bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh .
Vai trị và ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình ; đặc điểm bút pháp hiện thực của nhà thơ Đỗ Phủ trong bài thơ .
Kĩ năng :
 - Đọc-hiểu văn bản thơ nước ngồi qua bản dịch tiếng Việt .
 - Rèn luyện kỹ năng đọc-hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt .
B. CHUẨN BỊ :
 1.Thầy : 
	Tranh phóng to từ SGK trang 133
2.Trò :
	Thực hiện như dặn dò tiết 40
C. KIỂM TRA :
 1. Sĩ số
 2.Bài cũ : 
 a. Đọc thuộc lòng bài thơ.
 b. Cho biết bày thơ đã thể hiện điều gì ?
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bảng
HOẠT ĐỘNG 1 : GIỚI THIÊU BÀI 
Nếu như Lí Bạch . lãng mạn, tự do, hào phóng thì Đỗ Phủ lại chính là một nhà thơ hiện thực lớn nhất trong lịch sử thơ ca cổ điển Trung Quốc. Thơ ông được mệnh danh là thi sử (sử bằng thơ). Cuộc đời long đong, khốn khổ, chết vì nghèo, bệnh, Đỗ Phủ đã để lại cho đời gần 1500 bài thơ trầm uất, đau buồn, nuốt tiếng khóc nhưng lại sáng ngời lên tinh thần nhân ái bao la. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá là một bài thơ như thế.
HOẠT ĐỘNG 2: GV hướng dẫn HS một số điểm chung
* Bước 1: Hướng dẫn HS đọc
 -GV hướng dẫn đọc và cho 2 HS đọc diễn cảm bài thơ:
 + 3 khổ đầu: Đọc giọng buồn bã, bất lực, cay đắng.
 +Khổ cuối: Giọng tươi sáng, phấn chấn.
-GV nhận xét cách đọc cuả HS
* Bước 2 : Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác.
-Hỏi : Đọc chú thích, nói lại ngắn gọn về cuộc đời, sự nghiệp văn thơ của tác giả?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV Nói thêm về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
-Hỏi : Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nói những hiểu biết của em về thể thơ đó?
*Bước 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục
-Đặt vấn đề: Có 2 cách khác nhau về cách chia đoạn bài thơ:
Cách 1: 
 1) 3 khổ thơ đầu: Nỗi khổ nghèo và lời thơ than vì nhà tranh bị gió thu phá nát.
+ Khổ 1: Kể, tả gió thu thổi bay mái
+ Khổ 2:Kể việc trẻ con ăn cắp tranh
+ Khổ 3: Nỗi khổ trong đêm mưa.
2) Khổ cuối: Ước mơ cao cả của nhà thơ.
Cách 2: 
 Chia 4 đoạn: Mỗi khổ 1 đoạn nội dung như trên.
-Hỏi : Em đồng ý với cách chia nào? Vì sao?
-Nói thêm: 
+ Bài thơ có 3 đoạn 5 câu ( lẻ).
+ Hầu hết các câu dài hơn 7 chữ.
+ 3 câu cuối dài, sử dụng vần bằng
+ Vừa trữ tình vừa tự sự.
-GV giảng , chốt : Nhà thơ không công thức, khuôn khổ gò bó.Tất cả đều do nhu cầu diễn đạt quyết định.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS phân tích bài thơ.
* Phương thức biểu đạt
- GV treo bảng phụ:
+ Yêu cầu HS quan sát và kẻ lại bảng vào vở
+ Lên bảng đánh dấu X vào ô hợp lí( dựa vào bố cục)
+ GV quan sát, nhận xét.
-Dẫn: 3 khổ thơ đầu đã tạo ra một cái nền chung vững chắc cho ước mơ cao cả, tư tưởng nhân đạo sâu sắc ở khổ cuối như thế nào ?
-Cho HS đọc khổ đầu (giọng chậm rãi, buồn bã)
-Hỏi :Trong khổ thơ này, nhà thơ kể hay tả? Em hình dung cảnh nhà tác giả sau trận gió mạnh như thế nào ? 
® Kết luận: Gió thu mạnh dữ dội phút chốc cuốn bốc bay tung cả mái nhà mới dựng.
-Cho HS đọc lại khổ 2.
-Hỏi : Đã khổ vì nhà tốc mái, nhà thơ còn khổ vì lí do gì nữa?
-Nhận xét phần trình bày của HS
-Hỏi : Ta có nên trách chúng không? Vì sao?
-Hỏi : Trong khổ thơ, nhà thơ đã kết hợp các loại phương thức biểu đạt nào ?
-Hỏi : Cảm xúc của em khi đọc đến 2 câu: “ Môi khô lòng ấm ức” như thế nào ?
-Nhận xét phần trình bày của HS
=> GV Chốt: 
 + Lũ trẻ xóm nam nghịch ngợm” thừa gió bẻ măng” cướp tranh mang đi.
 + Nên chăng bọn trẻ xóm Nam nghèo, nghịch. Khi cảnh đói nghèo, trẻ thất học tràn lan phổ biến khắp nước Trung Hoa đầy li loạn.
 +Kể xen nỗi giận dữ, đắng cay, bất lực cho nhân tình thế thái.( cuộc sống cùng cực làm thay đổi tính cách trẻ con)
-Cho HS đọc khổ 3 ( giọng bi thương, ai oán).
-Hỏi : Trong khổ thơ này, tác giả đã kết hợp các phương thức biểu đạt nào? 
-Nhận xét phần trình bày của HS
-Hỏi : Nỗi khổ của nhà thơ ở đây lại tăng lên mấy phần? Vì sao?
-Nhận xét phần trình bày của HS
-Hỏi : Em hiểu cơn loạn là như thế nào ?
-Hỏi : Cách kể và tả ở khổ thơ này có gì giống và khác với 2 khổ thơ trên? Dụng ý nghệ thuật của tác giả có đạt được không?
-Nhận xét phần trình bày của HS
=>Kết luận: Tả, kể, biểu cảm, câu hỏi tu từ.
- Nỗi khổ được nhân lên gấp bội vì không chỉ nỗi khổ về vật chất: ướt, lạnh, con quấy phá, mệt đói, buồn rầu mà còn nỗi đau thời thế: lo lắng vì loạn lạc (nỗi đau chung của các nhà nho)
* Chuyển: Nội dung ý nghĩa và nghệ thuật của phần cuối lá linh hồn, là điểm sáng của bài thơ.
-Đọc khổ cuối (giọng hân hoan, phấn khởi).
-Hỏi : Giả sử không có khổ thơ cuối thì ý nghĩa của bài thơ sẽ như thế nào ?
-Hỏi : Khổ cuối nói lên điều gì? Nâng giá trị bài thơ như thế nào ? Cách thể hiện có gì khác đoạn 1 ?
-Nhận xét phần trình bày của HS
-Hỏi : Ước mơ của Đỗ Phủ có người cho rằng thật viển vông! Em có tán thành ý kiến đó không?
-Hỏi : Lời than ở hai câu cuối có phải chỉ là sự buông xuôi, chán nãn không ? Trái lại nó chứng tỏ điều gì?
-Nhận xét phần trình bày của HS
=> Kết luận: Tác giả quên việc nhà nghĩ đến mọi người, ước mong mọi người vui sướng. Đáng trọng ở chỗ ước mơ ấy mang tinh thần vị tha đến mức xả thân vì người khác.
- Tuy mang màu sắc ảo tưởng nhưng rất đẹp và bắt nguồn từ cơ sở: Vì nhà bị phá nên mong có muôn ngàn gian.
- Tinh thần xả thân cao quý. Cụm từ: Riêng lều ta nát còn quay lại chủ đề ® tạo tính chặt chẽ.
-Hỏi : Người đời thường ca ngợi Đỗ Phủ là Thi Thánh. Vị thánh làm thơ hay là làm thơ siêu việt, khác thường như thần thánh, hay là ông có tấm lòng như một vị thánh nhân. Ý kiêán của em? 
-Nhận xét phần trình bày của HS
=>Chốt: Ông có tấm lòng của 1 vị thánh. Những ước mơ đầy lòng nhân ái của ông đến nay nó trở thành 1 phần hiện thực. Vì thế, ông còn là 1 nhà tiên tri.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ
*Hỏi : Bài thơ đã kết hợp những phương thức nào để thể hiện nỗi khổ của bản thân khi căn nhà bị gió phá nát ?
* Hỏi : Điều đáng quy là nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả gì ?
=> GV chốt như ghi nhớ
-GV gọi HS đọc ghi nhớ
-HS chú ý lắng nghe 
-HS chú ý lắng nghe , đọc văn bản theo hướng dẫn.
-Lắng nghe
-HS dựa vào chú thích (*), tóm tắt về cuộc đời, sự nghiệp của nhà thơ và nêu hoàn cảnh sáng tác.
-HS nhận diện thể thơ 
-HS suy nghĩ , xác định bố cục 
-Trình bày 
-Giải thích 
-HS lắng nghe
-HS lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS quan sát và kẻ lại bảng vào vở
-HS lên bảng trình bày 
-Lắng nghe 
-HS lắng nghe
-HS đọc khổ đầu
-Phân tích giải thích 
-HS lắng nghe
-HS đọc khổ 2
-Phân tích , trình bày 
-Suy nghĩ , trả lời 
-Phân tích , trình bày 
-HS nêu cảm xuác của bản thân 
-Lắng nghe 
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS chú ý lắng nghe
-HS đọc lại khổ thơ 3
-Suy nghĩ , xác định trình bày 
-Lắng nghe 
-Phân tích , giải thích 
-Lắng nghe 
-Nêu suy nghĩ của bản thân 
-HS suy nghĩ, so sánh và nêu nhận xét 
-Suy luận , trình bày 
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS lắng nghe
-HS đọc lại khổ thơ 3 và nêu nhận xét 
-Phân tích , trình bày 
-So sánh , nêu nhận xét 
-HS lắng nghe
-HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi
-Suy luận , trình bày 
-HS lắng nghe
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-Học sinh nêu ý kiến của bản thân 
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS phân tích , rút ra kết luận, trả lời cá nhân
-Suy luận , trình bày 
-Lắng nghe 
-HS đọc ghi nhớ
I. GIỚI THIỆU .
 1. Tác giả:
-Là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc.
-Quê: Hà Nam
-Suốt đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật
2. Tác phẩm: 
-Bài thơ được sáng tác sau khi căn nhà tranh bị gió thu phá
-Viết theo hình thức cổ thể
 3. Bố cục bài thơ
-Gồm 4 phần.
-Nhà thơ không bị công thức, khuôn khổ gò bó.
II. PHÂN TÍCH .
1. Phương thức biểu đạt:
-Phần 1: Miêu tả+ tự sự
-Phần 2: Tự sự + biểu cảm
- Phần 3: Miêu tả + biểu cảm
-Phần 4: Biểu cảm trực tiếp.
2. Những nỗi khổ của nhà thơ.
-Sự mất mát về của cải; nổi đau về nhân tình thế thái ; nổi đau về thời thế.
-Những nỗi khổ được miêu tả đặc sắc : Có những nét phát họa khái quát, chi tiết cụ thể, sinh động.
-> Các nỗi khổ dồn dập đến nhà thơ.
3. Ước mơ của nhà thơ.
-Chứa chan lòng vị tha và tinh thần nhân đạo.
-Tuy mang màu sắc ảo tưởng song vẫn rất đẹp, bắt nguồn từ cuộc sống.
-Từ nỗi khổ của bản thân đến những người nghèo khổ hơn mình
-“ Riêng liều ta nát”: tinh thần xả thân của nhà thơ.
III. TỔNG KẾT 
(Ghi nhớ SGK trang 134)
Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt, Đỗ phủ đã thể hiện một cách sinh động nổi khổ của bản thân vì căn nhà tranh bị gió thu phá nát. Điều đáng quý hơn là, vượt lên trên bất hạnh cá nhân, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả : ước sao có được ngôi nhà vững chắc hàng vạn gian để che chở co tất cả mọi người nghèo trong thiên hạ .
E . DẶN DÒ :
 1. Bài cũ
-Về nhà học thuộc lòng bài thơ , nắm  ...  đặc biệt là những câu nói về địa phương mình .
-Mỗi HS ít nhất 20 câu 
I.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 
1.Cách sưu tầm 
+ Hỏi cha mẹ, người già cả ở địa phương.
+ Chép lại từ sách báo ,các bộ sưu tập lớn về tục ngữ, ca dao nói về địa phương mình 
2. Sắp xếp , phân loại 
 Sắp xếp ca dao và tục ngữ riêng theo thứ tự A, B, C,
3.Tổng hợp
Nhóm tổng hợp kết quả sưu tầm , loại bỏ câu trùng lặp , sắp xếp theo thứ tự A,B, C,
E. CỦNG CỐ- DẶN DÒ:
1. Củng cố: Thực hiện ở hoạt động 1.
2. Dặn dò:
a. Bài vừa học: 
-Về nhà xem lại bài , chú ý cách sưu tầm và thực hiện đúng theo yêu cầu và theo hướng dẫn của GV 
-Mục 4,5 thực hiện tại lớp trong bài 33 của HK II
b. Soạn bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
- Đọc các đoạn văn 
- Trả lời theo yêu cầu câu hỏi SGK trang 7, 8, 9 
 c. Trả bài: Kiểm tra vở bài soạn.
 TIẾT 75 – TLV 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS: 
Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc – hiểu văn bản .
Trọng tâm:
Kiến thức :
Khái niệm văn bản nghị luận .
Nhu cầu nghị luận trong đời sống .
Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận .
Kĩ năng :
 Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kỹ hơn về kiểu văn bản quan trọng này .
B. CHUẨN BỊ: 
 1. Thầy: Đọc kĩ những điều cần lưu ý ở SGV
 2. Trò: Thực hiện như dặn dò tiết 74.
C. KIỂM TRA:
 1. Sĩ số
 2. Bài cũ: Kiểm tra vở bài soạn 
D. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG.	
 Giới thiệu: Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống XH của con người, có vai trò rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc. Do đó, muốn làm tốt văn nghị luận, ta phải có khái niệm, quan điểm rõ ràng, biết vận dụng những thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch  Nói chung là biết tư duy trừu tượng. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu những thao tác chung nhất về nghị luận phải có luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng, có phương pháp lập luận để nối kết các luận điểm, luận cứ nhằm giải quyết một vấn đề nào đó.
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bảng
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu như cầu nghị luận.
*Bước 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nhu cầu nghị luận ( Câu a SGK )
-GV cho HS đọc mục a SGK trang 7
-Hỏi : Trong đời sống, em có gặp các vấn đề và câu hỏi như thế không ? Hãy đặt thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự .
-GV yêu cầu HS nhận xét xem bạn có nêu được vấn đề đúng không ? Đúng sai thế nào?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV hướng dẫn HS hoàn chỉnh kiến thức 
 VD: 
+Vì sao con cái phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
+Vì sao phải giữ cho trái đất sạch và xanh
+Vì sao phải luôn tu bổ và bảo vệ đê điều?
+Vì sao phải: “ Tiên học lễ, hậu học văn”?
+Vì sao phải siêng năng, cần mẫn trong học tập ?
*Bước 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nhu cầu nghị luận ( Câu b SGK )
-Hỏi : Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản như đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Hãy giải thích vì sao?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV giảng , chốt : Khi gặp các câu hỏi đó đòi hỏi phải trả lời bằng lí lẽ kèm theo những dẫn chứng xác đáng thì mới trả lời được thông suốt (tức là phải nghị luận) – (VD SGV trang 13).
-Hỏi : Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết.
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV hướng dẫn HS rút ra kết luận : Các bài xã luận, bình luận, các ý kiến trong cuộc họp, bài phát biểu.
-Hỏi :Từ đó, em thấy nhu cầu nghị luận trong cuộc sống như thế nào?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV giảng , chốt : Văn bản nghị luận tồn tại khắp nơi trong cuộc sống.
*Bước 3 : GV sưu tầm tài liệu nghị luận , chỉ ra một số bài nghị luận trên báo ; sau đó cho HS gọi tên các bài nghị luận ( HS ghi vào giấy nháp ). 
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của văn bản nghị luận.
*Bước 1 : Hướng dẫn HS tìm luận điểm ( Câu hỏi a SGK trang 9 )
-GV yêu cầu HS đọc văn bản : “Chống nạn thất học”
-GV lưu ý HS : 
+Chú ý câu hỏi về mục đích 
+Văn bản hướng tới ai ? Nói với ai ? Nói cái gì ? ( luận điểm )
-Hỏi : Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV giảng , chốt : Kêu gọi toàn thể nhân dân Việt Nam cùng đi học để ai ai cũng biết đọc, biết viết chữ nước nhà.
-Hỏi :Để thực hiện mục đích ấy, bài viết đã đưa ra những ý kiến nào?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV giảng , chốt : Lên án chính sách ngu dân của Pháp trước đây. Nay đã có độc lập ta phải biết đọc biết viết để góp sức xây dựng nước nhà. Mọi người phải giúp nhau học tập.
-Hỏi : Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm câu văn mang luận điểm? (luận điểm: mang quan điểm của tác giả)
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV hướng dẫn HS rút ra kết luận +“ Một công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí” và: 
+“ Mọi người VN  chữ Quốc Ngữ”
+ Tiêu đề: “ Chống nạn thất học”.
-Hỏi : Câu mang luận điểm có đặc điểm gì ?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV giảng , chốt : Đó là câu khẳng định một ý kiến, một tư tưởng.
*Bước 2 : Hướng dẫn HS tìm luận cứ ( lí lẽ và dẫn chứng ) ( Câu hỏi b,c SGK trang 9 )
-Hỏi :Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lí lẽ và dẫn chứng nào?
*Gợi ý: 
+Vì sao dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết ? 
+Việc chống nạn mù chữ có thực hiện được không?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-Hỏi :Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không ? Vì sao ?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV giảng , chốt :Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện , miểu tả , biểu cảm được .
-Vì : Các loại văn bản kể chuyện , miểu tả , biểu cảm, đều khó có thể vận dụng để thực hiện được mục đích trên , khó có thể kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách chặt chẽ, rõ ràng , đầy đủ như vậy .
*Bước 3 : Hướng dẫn HS rút ra kết luận về văn nghị luận
-Hỏi :
+Em hiểu thế nào là văn bản nghị luận?
+Đặc điểm chung của văn bản nghị luận?
-GV nhận xét phần trình bày của HS
-GV hướng HS rút ra kết luận như ghi nhớ SGK trang 9
-GV yêu cầu HS đọc rõ , to ghi nhớ SGK trang 9
-HS đọc thông tin từ mục a SGK
-HS suy nghĩ, trả lời.
-HS nêu câu hỏi 
-HS nêu nhận xét cá nhân
-Phân tích cái đúng , sai
-Lắng nghe 
-Tiếp thu kiến thức 
-Chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS suy nghĩ, xác định , trình bày 
-Giải thích 
-Nhận xét , bổ sung
-HS lắng nghe
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức
-HS tái hiện kiến thức, trả lời
-HS lắng nghe
- HS rút ra kết luận
-Suy luận , trình bày
-Lắng nghe
-HS tiếp thu kiến thức
-HS chú ý lắng nghe , trình bày 
-HS đọc văn bản từ SGK
-HS chú ý lắng nghe 
-HS phân tích , rút ra kết luận , trình bày 
-lắng nghe
-HS lắng nghe, ghi nhận.
-Tìm ý kiến đưa ra trong bài viết 
-Lắng nghe 
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-HS xác luận điểm và câu văn mang luận điểm
-Trình bày trước lớp 
-HS lắng nghe
- HS rút ra kết luận theo hướng dẫn của GV 
-HS suy luận trình bày 
-Lắng nghe 
-Tiếp thu kiến thức 
-HS Tìm câu văn mang lí lẽ và dẫn chứng
-HS chú ý lắng nghe và thực hiện theo gợi ý của GV
-Trình bày
-Lắng nghe
-Suy luận , trình bày 
-Giải thích 
-lắng nghe 
-HS chú ý lắng nghe tiếp thu kiến thức 
-Suy luận , rút ra kết luận , trình bày 
-Lắng nghe
-Tiếp thu 
-HS đọc ghi nhớ SGK 
I. NHU CẦU NGHỊ LUẬN VÀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN.
1. Nhu cầu nghị luận.
 a.Tìm hiểu Ví dụ SGK trang 7
-Câu trả lời là văn nghị luận .
-Vì : Sử dụng nghị luận thì mới đáp ứng yêu cầu trả lời của câu hỏi .
b.Nhận xét
Trong đời sống, ta thường xuyên gặp văn nghị luận dưới dạng: ý kiến bài xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến.
2. Thế nào là văn bản nghị luận ?
 Tìm hiểu văn bản“ Chống nạn thất học”
-Mục đích :Chống giặc dốt
-Ý kiến ( luận điểm ):
+“Một trong những  nâng cao dân trí”.
+“ Mọi người Việt Nam Quốc ngữ”.
-Lí lẽ, dẫn chứng( luận cứ)
@Tình trạng thất học , lạc hậu trước Cách mạng tháng Tám.
@Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà.
@Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học.
II. GHI NHỚ.
( SGK trang 9 )
— Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,  
— Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đĩ. Muốn thế, văn nghị luận phải cĩ luận điểm rõ ràng , cĩ lý lẻ, dẫn chứng thuyết phục .
— Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới cĩ ý nghĩa .
E. CỦNG CỐ- DẶN DÒ:
1. Củng cố: Thực hiện ở bước 3 ( của hoạt động 2 )
2. Dặn dò:
a. Bài vừa học: 
-Về nhà xem lại bài , nắm cho được nội dung phần ghi nhớ 
-Nắm cho được : Thế nào là văn nghị luận ? Đặc điểm của văn bản nghị luận ?
b. Soạn bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận ( Tiết 76 )
- Đọc phần luyện tập SGK trang 9-10-11
- Trả lời các câu hỏi phần luyện tập 
 c. Trả bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận 
Duyệt của BLĐ Trường
Tập Ngãi , ngày __ tháng __ năm ___
Duyệt của Tổ trưởng 
 _____________________________ ____________________________ ____________________________ _____________________________
Trần Văn Thắng

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 7 tuan 1120.doc