1. Mục tiêu:
Giúp HS.
a.Kiến thức :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
- Cảm nhận được sự đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
b.Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học.
c.Thái độ :
TUẦN 2 Tiết 5 Ngày dạy: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Khánh Hoài 1. Mục tiêu: Giúp HS. a.Kiến thức : - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. - Cảm nhận được sự đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động. b.Kỹ năng : - Rèn kĩ năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học. c.Thái độ : - Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS. - GV lồng nghép giáo dục môi trường ở mục II. 2. Chuẩn bị: a.GV: - Đọc tóm tắt văn bản. - Phân tích văn bản. - Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận, củng cố và luyện tập. - Tranh cảnh chia đồ chơi của hai đứa trẻ. b.HS: - Đọc văn bản, tóm tăt nội dung văn bản. - Tham khảo phần chú thích SGK - Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. 3.Phương pháp dạy học : Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. Thảo luận nhóm. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sỉ số lớp 4.2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu nội dung văn bản “Mẹ tôi”. (7đ) ê Văn bản Mẹ tôi cho chúng ta hiểu và nhớ tình yêu thương kính trọng cha mẹ, là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. ? Mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?(1 đ) A. Rất chiều con. B. Rất nghiêm khắc với con. C Yêu thương và hi sinh tất cả vì con.* D. Không tha thứ cho lỗi lầm của con. GV kiểm tra vở soạn của HS (1đ) 4.3. Bài mới:Tình cảm gia đình là vô cùng quí giá, mỗi chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ và không vì bất kì lí do gì mà làm tổn hạ đến những tình cảm đó, nhất là đối với trẻ em.Hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em điều đó qua tiết học này. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Đọc –hiểu văn bản GV hướng dẫn HS đọc, GV đọc mẫu, gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. GV hướng dẫn HS tóm tắt văn bản, gọi HS tóm tắt văn bản. GV nhận xét, sửa sai. ê Truyện kể về cuộc chia li đau đớn đầy nước mắt của hai đứa trẻ gặp phải hoàn cảnh gia đình tan vỡ Thành- Thủy rất thương yêu nhau, quyến luyến nhau, vậy mà mỗi đứa phải đi một ngã vì cha mẹ li hôn. Cô giáo và bạn bè cùng lớp rất thương cảm và chia sẻ với họ nỗi đau đó. Tác phẩm toát lên một lời kêu gọi và thức tĩnh các bậc làm cha mẹ trong việc giữ gìn hạnh phúc gia đình vì quyền trẻ em. ? Cho biết đôi nét về tác giả-tác phẩm? GV nhận xét, chốt ý. Lưu ý một số từ ngữ khó SGK: ráo hoảnh, dao nhíp Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. ? Truyện có mấy nhân vật? Ai là nhân vật chính trong truyện? HS trả lời – GV nhận xét. ê Truyện có 5 nhân vật. Nhân vật chính là Thành và Thuỷ. ? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? êTruyện được kể theo ngôi thứ nhất. Người xưng “Tôi” (Thành) trong truyện là người chứng kiến các sự việc xảy ra cũng là người chịu nỗi đau như em gái của mình. Cách thể hiện ngôi kể này giúp tác giả thể hiệnđược một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâmtrạng nhân vật, đồng thời làm tăng tính chân thực của truyện và do vậy sức thuyết phục của truyện cũng cao hơn. ? Truyện kể về việc gì? ê Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót xa, cảm động của hai anh em ruột thịt :Thành và Thuỷ. ? Nhưng tại sao lại đăt nhan đề là Cuộc chia tay của những con búp bê ? ê Những con búp bê vốn là những đồ chơi của tuổi nhỏ, thường gợi lên thế giới trẻ em với sự ngộ nghĩnh trong sáng, ngây thơ, vô tội. Những con búp bê trong truyện cũng nhừ anh em Thành – Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội lỗi gì thế mà lại phải chia tay nhau. Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và gớp phần thể hiện ý nghĩa nội dung của truyện mà tác giả muốn thể hiện. Thảo luận nhóm: 5phút Nhóm 1-4: ? Hãy tìm những chi tiết trong truyện cho thấy tình cảm Thủy dành cho anh? Nhóm 4 trình bày, nhóm 1 nhận xét, GV chốt. ? Em tìm những chi tiết thể hiện sự mâu thuẫn giữa lời nói và việc làm của Thuỷ? ê Lúc Thành chia búp bê. Thuỷ tru tréo lên “ sao anh ác thế?” rồi lại đặt 2 con búp bê nằm cạnh nhau, nhưng lại bảo “ nhưng lấy ai gác đêm cho anh”. ? Sự mâu thuẫn ấy nói lên điều gì? Và việc Thuỷ để lại cả hai con búp bê cho anh cho thấy Thuỷ là một em bé như thế nào? ê Thuỷ hết sức thương anh giàu lòng nhân hậu biết hy sinh nhận thiệt thòi về phần mình. GV giới thiệu tranh: Cảnh chia đồ chơi của hai anh em. I. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc: 2. Chú thích: Chú thích (*) SGK/26 Truyện được trao giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ em năm 1992 II. Tìm hiểu văn bản: 1.Nhân vật, ngôi kể và nhan đề: - Truyện được kể theo ngôi thứ nhất, lời kể nhân vật Thành. -Hai con búp bê trong truyện là hiện thân của hai anh em. 2.Tình cảm thương yêu và sự gắn bó của hai anh em: a. Tình cảm Thủy dành cho anh: - Thương yêu, lo lắng cho anh. - Vá áo cho anh - Để con vệ sĩ gác đêm cho anh. - Nhường đồ chơi cho anh. - Thuỷ để lại 2 con vệ sĩ và em nhỏ. àThuỷ là người em bé hồn nhiên trong sáng, giàu lòng vị tha. 4. 4. Củng cố và luyện tập : GV treo bảng phụ ? Truyện được kể theo ngôi kể nào? A. Người em. C. Người mẹ. B. Người anh. * D. Người kể chuyện vắng mặt. ? Tại sao lại có cuộc chia tay của 2 anh em? A. Vì cha mẹ chúng đi công tác xa. B. Vì anh em chúng không thương yêu nhau. C. Vì chúng được nghỉ học. D. Vì cha mẹ chúng chia tay nhau.* 4.5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” (tt): Trả lời các câu hỏi SGK. + Hai anh em Thành – Thuỷ chia đồ chơi + Cuộc chia tay của Thủy với lớp học + Ý nghĩa truyện 5. Rút kinh nghiệm: Tiết 6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Ngày dạy: (Tiếp theo) 1. Mục tiêu: tiếp tục công việc của tiết 5. 2. Chuẩn bị: a.GV: - Đọc tóm tắt văn bản. - Phân tích văn bản. - Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận, củng cố và luyện tập. - Tranh cảnh chia đồ chơi của hai đứa trẻ. b.HS: - Đọc văn bản, tóm tăt nội dung văn bản. - Tham khảo phần chú thích SGK - Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. 3.Phương pháp dạy học : Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. Thảo luận nhóm. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sỉ số lớp 4.2. Kiểm tra bài cũ: GV treo bảng phụ ? Nhân vậtchính trong truyện “Cuộc chia tay búp bê” là ai? (2đ) A. Người mẹ. C. Hai anh em.* B. Cô giáo. D. Những con búp bê. ? Hai anh em Thành – Thuỷ đối với nhau như thế nào? Tìm chi tiết thể hiện điều đó? (8đ) ê Hai anh em Thành – Thuỷ rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm nhau: Thuỷ vá áo cho anh. Thành giúp em học, đón em đi học về. Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ lại nhường anh con vệ sĩ. GV nhận xét ghi điểm. 4.3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Ta tiếp tục tìm hiểu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê để thấy được sự gắn bó của hai anh em, đồng thời cảm thông trước hoàn cảnh đáng thương của họ. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Nhóm 2 – 3: ? Tìm những chi tiết cho thấy Thành cũng hết mực yêu thương em? Nhóm 3 trình bày, nhóm 2 nhận xét, GV chốt. H S trả lời, GV nhận xét, chốt ý. ? Hai anh em thương yêu em như vậy nhưng họ phải chia tay, em có nhận xét gì về cuộc chia tay ấy? ê Cuộc chi tay vô lý đối với 2 anh em, cuộc chia tay đáng thương. GV gọi HS đọc đoạn: “Gần trưa chào tất cả các bạn, tôi đi”. ? Việc Thuỷ phải về quê ngoại, cô và các bạn có biết trước không? ê Mọi người đều biết trước. ? Nhưng điều gì làm cho họ bàng hoàng kinh ngạc? ê Thuỷ không được đi học phải ra chợ bán rau quả. GV liên hệ giáo dục quyền trẻ em: được học hành, chăm sóc, thương yêu. ? Tìm những chi tiết nói lên sự kinh ngạc của cô và các bạn? ê “ Trời ơi!” Cô giáo tái mặt, các bạn mỗi lúc khóc một to hơn. ? Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm của cô giáo và các bạn dành cho Thuỷ? HS trả lời, GV chốt ý. ? Theo em hai anh em Thành – Thuỷ, ai là người kém may mắn hơn vì sao? ê Thuỷ là người kém may mắn hơn vì em đã bị tước đi quyền được sống hạnh phúc trong một gia đình, và quyền được đến trường mà lẽ ra một đứa trẻ ngoan đáng được hưởng. GV liên hệ giáo dục HS biết đồng cảm chia sẻ với hoàn cảnh bất hạnh của người khác. ? Hãy giải thích tại sao khi Thành dắt em ra khỏi trường, Thành lại cảm thấy kinh ngạc khi thấy “ mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”. ê Thành đang trải qua một cú sốc quá lớn nhưng mọi người mọi vật vẫn bình thường như không có việc gì xảy ra nên Thành thấy ngạc nhiên. ? Qua đó em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của tác giả? ê Miêu tả tâm lý nhân vật thông qua miêu tả cảnh. ? Qua văn bản em rút ra được bài học gì? ê Gia đình rất quan trọng các thành viên phải có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ bằng những hành động thiết thực. GV liên hệ, giáo dục môi trường cho HS: Gia đình là môi trường quan trọng cho việc giáo dục nhân cách con người, nhất là tâm hồn trẻ thơ. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/ Tr.27. Gọi HS đọc phần đọc thêm. b. Tình cảm Thành dành cho em: Thành thương yêu nhường nhịn em: - Nhường đồ chơi cho em. - Đón em đi học về. - Lấy khăn ướt lau mặt cho em. 3. Tình cảm của cô giáo và các bạn dành cho Thuỷ: - Cả lớp sững sờ, cô giáo bàng hoàng khi biết Thuỷ sẽ không đi học n ... y khó hiểu? Tại sao? ê Lá đơn thứ hai gây khó hiểu vì trình tự sắp xếp các phần không hợp lý. ? Qua đó hãy cho biết khi xây dựng một văn bản ta có thể sắp xếp tuỳ tiện được không? Tại sao? ê Không. Vì sắp xếp như vậy gây khó hiểu cho người đọc, đôi khi gây sự hiểu lầm. Các phần của đoạn văn được sắp xếp hợp lý, gọi là bố cục. ? Vậy theo em bố cục văn bản là gì? ê Là sự sắp xếp các vần các ý của văn bản theo một trình tự nhất định rõ ràng, hợp lý. GV chốt ý. ê Nội dung trong đơn phải được sắp xếp theo trật tự trước sau rành mạch và hợp lí, không thể tuỳ tiện muốn ghi nội dung nào trước cũng được. - Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự hợp lí gọi là bố cục. ? Tại sao khi viết cần quan tâm đến bố cục? HS trả lời, GV chốt. ? Một văn bản có bố cục phải đạt những yêu cầu gì? Muốn biết ta sang phần 2. ? Ai có thể nhắc lại trình tự kể thường thấy của một câu chuyện ngụ ngôn? ê Giới thiệu thời gian, địa điểm, nhân vật, tính cách của nhân vật, diễn biến của sự việc. Ví dụ: Ngày xửa, ngày xưa, ở một làng nọ, có một ông lão nhà giàu nhưng keo kiệt Gọi HS đọc 2 câu chuyện SGK. Thảo luận nhóm 5 phút Nhóm 1 – 2 : ? Câu chuyện 1, trình tự sắp xếp đã hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý thì cho biết không hợp lý ở chỗ nào? Hãy chữa lại cho đúng? Nhóm 2 trình bày, nhóm 1 nhận xét. GV sửa. ê Chưa hợp lý không theo trình tự của một câu chuyện ngụ ngôn, không có trật tự thời gian, thiếu sự liên kết giữa các ý. ? Đoạn văn 2 thuộc thể loại gì? ê Truyện cười. ? Mục đích của truyện cười là gì? -Gây cười để mua vui, châm biếm. Trong truyện cười, yếu tố tạo nên tiếng cười là sự xuất hiện đột ngột của các hiện tượng đáng cười. Nhóm 3 – 4 : ? Vậy theo em đoạn văn 2 sắp xếp như vậy đã hợp lý chưa? Tại sao? Hãy chữa lại cho hợp lý? Nhóm 3 trình bày, nhóm 4 nhận xét. GV sửa. ê Chưa hợp lý vì sự sắp xếp như trên tuy không thiếu nội dung nhưng đã đánh mất đi yếu tố bất ngờ gây cười. GV hướng dẫn HS sắp xếp như SGK Ngữ Văn 6. ? Vậy để xây dựng bố cục trong văn bản cần có những yêu cầu gì? HS trả lời, GV chốt ý. ? Bố cục thường gặp của một văn bản mà em thấy có mấy phần? ê 3 phần. ? Nội dung chính từng phần là gì? HS trả lời, GV nhận xét. ? Em hãy nhắc lại bố cục của một văn bản tự sự và miêu tả? ê Văn miêu tả. + MB: Giới thiệu đối tượng. + TB: Miêu tả đối tượng. + KB: Cảm nghĩ về đối tượng - Văn tự sự. + MB: Giới thiệu sự việc. + TB: Diễn biến sự việc. + KB: Cảm nghĩ về sự việc. ? Mở bài là rút gọn của thân bài, kết bài là sự lặp lại lần nữa của mở bài. Nói như vậy đúng hay sai? ê Sai. Vì mỗi phần đều có một nhiệm vụ riêng. Ví dụ: Trong văn bản tự sư, miêu tả khi đề cập đến bất kì sự vật, sự việc nào dù là miêu tả hay kể thì đều có lời giới thiệu và đều có lời kết thúc. Đó là cái hay, là nghệ thuật của sự giao tiếp. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/ Tr.30. Hoạt động 2: Luện tập GV hướng dẫn HS thực hiện BT 3. GV nhận xét, sửa sai. I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục của văn bản: 1. Bố cục của VB: - Bố cục là sự sắp xếp các vần, các ý của văn bản rõ ràng, hợp lý. - Giúp các ý được trình bày rõ ràng, giúp người đọc dễ tiếp nhận. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản: Đoạn 1 Đoạn 2 - Nội dung các đoạn thống nhất với nhau. - Trình tự xếp đặt các đoạn hợp lí. 3. Các phần của bố cục: Ghi nhớ: SGK/30 II. Luyện tập: BT 3: VBT - Bố cục báo cáo chưa thật liền mạnh, hợp lý. Các diểm (1) – (2) – (3) ở thân bài mới chỉ kể lại việc học tốt. (4) lại không nói về việc học tập. - Để bố cục lành mạch; chào mừng hội nghị – giới thiệu mình – báo cáo lần lượt nêu từng kinh nghiệm học tập tốt: nghe thầy giáo giảng bài, làm bài tập, ôn tập kĩ, tìm tòi tham khảo tư liệu. Nhờ rút ra được việc học tập có tiến bộ, cuối cùng nêu lên nguyện vọng được nghe các ý kiến trao đổi đóng góp cho bản thân, chúc Hội nghị thành công tốt đẹp. 4.4 Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ ? Dòng nào sau đây nói đúng khái niệm bố cục của 1 văn bản? A. Là tất cả các ý được trình bày trong 1 văn bản. B. Là ý lớn, ý bao trùm của văn bản. C. Là nội dung nổi bật của văn bản. D. Là sự sắp xếp các ý theo 1 trình tự trong 1 văn bản.* 4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Học ghi nhớ SGK/ Tr. 30. - Làm BT 1, 2 VBT. - Soạn bài “Mạch lạc trong VB”: Trả lời câu hỏi SGK: + Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản. + Làm BT phần luyện tập. 5. Rút kinh nghiệm: Tiết: 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN Ngày dạy: 1. Mục tiêu: Giúp HS a. Kiến thức : - Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh. - Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài TLV. b. Kỹ năng : - Rèn kĩ năng viết văn mạch lạc. c. Thái độ : - Giáo dục ý thức tự giác học tập, rèn cách viết văn cho HS. 2. Chuẩn bị: a.GV: - Khái niệm và những yêu cầu về mạch lạc. - Bảng phụ ghi nội dung củng cố luyện tập. b.HS: - Soạn bài theo nội dung SGK/ Tr. 31 – 32. 3. Phương pháp dạy học: - Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. - Thảo luận nhóm. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức: KT sỉ số lớp 4.2. Kiểm tra bài cũ: GV treo bảng phụ ? Phần mở bài có vai trò như thế nào trong 1 văn bản? (2đ) A. Giới thiệu sự vật – sự việc – nhân vật.* B. Giới thiệu các nội dung văn bản. C. Nêu diễn biến của sự việc – nhân vật. D. Nêu kết quả của sự việc – câu chuyện. Kiểm tra phần thực hiện BT 1, 2 VBT. (8đ) GV nhận xét, ghi điểm. 4.3. Giảng bài mới: Ơû lớp 6 các em đã được giới thiệu về 6 kiểu văn bản với những phương pháp biểu đạt tương ứng. Ta thấy dù là kiểu văn bản nào nó cũng đòi hỏi phải có 1 bố cục chặt chẽ, rành mạch và hợp lí. Ngoài bố cục ra, thì văn bản cũng cần phải mạch lạc để người đọc người nghe thấy dễ hiểu và hứng thú. Tiết học hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu mạch lạc trong văn bản. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản. Gọi HS đọc phần 1.a SGK/Tr .31 ? Hãy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì? HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. ? Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự hợp lí đúng hay sai? Vì sao? ê Đúng vì các câu, các ý thống nhất xoay quanh một ý chung. ? Vậy em hiểu thế nào là mạch lạc? ê Là sự nối tiếp các ý tạo thành một thể thống nhất. Gọi HS đọc phần 2.a SGK/Tr.31 ? Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành – Thuỷ có vai trò gì trong truyện? ê Cuộc chia tay giữa Thành và Thuỷ. Sự chia tay và những con búp bê là sự kiện chính . Thành – Thuỷ là nhân vật chính. ? Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thểthống nhất không? Đó có thể là mạch lạc trong văn bản không? ê Các sự việc liên kết xoay quanh một chủ đề thống nhất à Mạch lạc trong văn bản. ? Vậy điều kiện đầu tiên để có một văn bản mạch lạc là gì? Gọi HS đọc phần 2.c SGK/Tr .32. Thảo luận nhóm 3 phút ? Các chi tiết được liên kết theo mối quan hệ nào? HS thảo luận, trình bày, GV nhận xét. ê Thời gian: lúc sáng, lúc trưa. - Không gian: ở trường, ở nhà. - Quan hệ ý nghĩa: + Giữa hoàn cảnh với mong muốn của hai anh em. + Sự tương đồng giữa hai con búp bê và hai anh em. ? Tóm lại chúng ta thường sử dụng các mối quan hệ nào để tạo một văn bản mạch lạc? ê Các mối quan hệ thường gặp: Thời gian, không gian, ý nghĩa (tương đồng, tương phản), tâm lí (hồi tưởng). Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/ Tr.32. Hoạt động 2: Luyện tập. Gọi HS đọc BT1.b (2). GV hướng dẫn HS làm vào VBT ( 7 phút). GV gọi 3 HS nộp VBT. GV ghi điểm. GV nhận xét, sửa sai. I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản: 1. Mạch lạc trong văn bản: - Tuần tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản. - Thông suốt, liên tục không đứt đoạn. - Tiếp nối và thống nhất. 2. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc: - Các phần, các đoạn trong văn bản nói về một đề tài. - Các phần, các đoạn trong văn bản xoay quanh một chủ đề thống nhất. - Các phần, các đoạn văn bản tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hô ứng. Ghi nhớ: SGK/ Tr.32 II. Luyện tập: BT1.b (2). Chủ đề xuyên suốt: sắc vàng, trù phú đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa. Chủ đề được dẫn dắt theo mạch xuyên suốt, hợp lý: Câu 1: Giới thiệu bao quát về sắc vàng trong: + Thời gian: mùa đông giữa ngày mùa. + Không gian: làng quê. + Biểu hiện: sắc vàng, trong thời gian và không gian đó. Câu 2, 3: Nhận xét cảm xúc về màu vàng. à Trình tự thống nhất 3 phần rõ ràng, mạch văn thông suốt, bố cục đoạn văn mạch lạc. 4.4 Củng cố và luyện tập: GV treo bảng phụ ? Dòng nào sau đây không phù hợp khi so sánh với yếu tố mạch lạc trong 1 văn bản? A. Mạch máu trong một cơ thể sống.* B. Mạch giao thông trên đường phố. C. Trang giấy trong một quyển vở. D. Dòng nhựa sống trong một cái cây. 4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Học ghi nhớ SGK/ Tr.32 - BTVN: 1.a, 2. - Soạn bài “Những câu hát về tình cảm gia đình” Trả lời câu hỏi SGK phần đọc hiểu văn bản. 5. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: