Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 22 - Tiết 85: Sự giàu đẹp của tiếng việt

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 22 - Tiết  85: Sự giàu đẹp của tiếng việt

A. Mục tiêu bài học :

1. Kiến thức:

 Sơ giảng tác giả Đặng thay mai. Những đặc điểm của Tiếng Việt.

 Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài

2. Kỹ năng

 Đọc – Hiểu văn bản nghị luận.

 Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn bản.

 Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong văn bản.

3. Thái độ

 Giáo dục lòng yêu Tiếng Việt

B. Chuẩn bị

HS: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi trong sgk

 

doc 6 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1525Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 22 - Tiết 85: Sự giàu đẹp của tiếng việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN : 22
Tieát :85 
 HDĐT: SÖÏ GIAØU ÑEÏP CUÛA TIEÁNG VIEÄT
 Đặng Thai Mai
A. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
 Sơ giảng tác giả Đặng thay mai. Những đặc điểm của Tiếng Việt.
 Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài 
2. Kỹ năng 
 Đọc – Hiểu văn bản nghị luận.
 Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn bản.
 Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong văn bản.
3. Thái độ
	Giáo dục lòng yêu Tiếng Việt 
B. Chuẩn bị
HS: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi trong sgk
GV:+ PT : SGK, SGV, giáo án, tư liệu ngữ văn 7 và tự học ngữ văn 7.
 + PP : Đọc ; tìm ; phân tích , gợi mở 
C. Tiến trình dạy học
	1. Ổn định
	2. Bài cũ
- Đọc thuộc lòng đoạn “Từ đầu cho đến một dân tộc anh hùng”
 trong bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” nêu vấn đề nghị luận gì? 
3. Bài mới.
- GV : Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm.
- HS : Ghi nhớ, tìm hiểu thêm chú thích sgk.
- GV : Hướng dẫn cách đọc : lưu ý những câu có bộ phận mở rộng thành phần, cần đọc rõ ràng, mạch lạc.
- HS : Đọc văn bản. Giải thích một vài từ khó.
VB trên được viết theo thể loại nào? Vì sao em biết?
HS: VB dùng nhiều lí lẽ và dẫn chứng.
Theo em, mục đích NL của tác giả trong văn bản này là gì?
HS: Khẳng định sự giàu đẹp của TV để mọi người tự hào, tin tưởng.
Bài văn có mấy phần? Nội dung từng phần?
HS: Trao đổi, chia đoạn.
Bài văn NL vấn đè gì? Vấn đề ấy được thể hiện ở câu nào?
HS: Xác định, trình bày.
Vấn đề nghị luận gồm mấy luận điểm?
HS: Lấy bút chì gạch chân các luận cứ trong văn bản.
(“Một thứ tiếng” -> Nhấn mạnh, thêm trang trọng. Quán ngữ, điệp ngữ: “Nói như thế có nghĩa là nói rằng” -> Nhấn mạnh, mở rộng ý văn).
GV: Nhận xét về cách lập luận của tác giả?
- Cách lập luận : Khái quát -> cụ thể.
 + Dẫn dắt vào đề : 2 câu.
 + Nêu luận điểm : 1 câu.
 + Mở rộng, giải thích : 2 câu.
GV: Đó là lời đánh giá khái quát của những người nước ngoài: Một người ko hiểu TV chỉ nghe và cảm nhận; 1 người là chuyên gia ngôn ngữ, am hiểu TV. Điểm chung là họ đều ca ngợi TV.
GV: Để chứng minh vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả đã dựa trên những đặc sắc nào trong cấu tạo của nó?
HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày.
GV: Dựa vào đâu tác giả xác nhận tiếng Việt rất hay?
HS: Trình bày.
+ Từ vựng dồi dào cả lời, nhạc, họa.
+ Dồi dào cả về cấu tạo từ ngữ, hình thức diễn đạt.
+ Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác hơn.
+ Ko ngừng đặt ra những từ mới, cách nói mới...
-> Dẫn chứng khách quan, tiêu biểu. Cái đẹp, cái hay của TV được thể hiện trên nhiều phương diện.
Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài này là gì?
HS: Suy nghĩ, nêu nhận xét.
GV: Tổng hợp.
Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu mở rộng?
 (Vừa làm rõ nghĩa, vừa bổ sung thêm các khía cạnh mới hoặc mở rộng điều đang nói).
GV: Tổng hợp giá trị nội dung và nghệ thuật qua ghi nhớ.
HS: Đọc ghi nhớ sgk.
GV: Hướng dẫn hs luyện tập theo yêu cầu.
HS: Thực hiện.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm:
 Đặng Thai Mai (1902-1984)
 Là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học, nhà hoạt động xã hội có uy tín được nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)
2. Thể loại, bố cục: 
- Nghị luận chứng minh.
- 2 đoạn: 
+ Đoạn 1: Từ đầu à lịch sử
 Nhận định chung về phẩm chất giàu đẹp của tiếng Việt.
+ Đoạn 2 Phần còn lại: Chứng minh cái đẹp, cái hay của tiếng Việt về các mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
II. Phân tích.
1. Nhận định về phẩm chất của TV.
- Vấn đề NL : Sự giàu đẹp của TV. 
- Vấn đề NL gồm 2 luận điểm :
 Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp - hay (câu 3)
-> Cách giới thiệu và giải thích luận điểm ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng với những luận chứng tiêu biểu, lập luận chặt chẽ. 
2. Biểu hiện giàu đẹp của TV.
a. Tiếng Việt rất đẹp:
- Giàu chất nhạc.
- Rành mạch trong lối nói, uyển chuyển trong câu.
- Hệ thống ngữ âm phong phú.
- Giàu thanh điệu.
b. Tiếng Việt rất hay:
- Từ vựng dồi dào cả lời, nhạc, họa.
- Dồi dào cả về cấu tạo từ ngữ, hình thức diễn đạt.
- Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác hơn.
- Không ngừng đặt ra những từ mới, cách nói mới...
-> Dẫn chứng khách quan, tiêu biểu. Cái đẹp, cái hay của TV được thể hiện trên nhiều phương diện.
III. Tổng kết
* Ghi nhớ: (sgk 37).
IV. Luyện tập:
4.Củng cố 
GV nêu câu hỏi củng cố lại bài
HS nhận xét, bổ sung
GV nhận xét, sửa bài
5. Dặn dò 
Dặn HS về xem bài .
Làm bài tập - chuẩn bị bài cho tiết sau.
TUẦN : 
TIẾT :86	THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU	
A. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức: 
- Một số trạng ngữ thường gặp.
- Vị trí trạng ngữ trong câu.
2. Kĩ năng: 
a. Kỹ năng chuyên môn 
- Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu.
- Phân biệt các loại trạng ngữ.
b. Kỹ năng sống
- Ra quyết định lựa chọn cách sử dụng các loại Trạng ngữ theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng trao đổi về Trạng ngữ 
3. Thái độ: 
 - Sử dụng trạng ngữ đúng hoàn cảnh nói, viết tăng thêm ý nghĩa cho sự diễn đạt.
B. Chuẩn bị:
	* GV: 
	* HS:
C. Tiến trình bài học.
	1. Ổn định
	2. Bài cũ
	3. Bài mới
GV : Trạng ngữ thưòng trả lời câu hỏi: Ở đâu, khi nào, vì sao, để làm gì..
GV: Em hãy xác định trạng ngữ trong các câu ? Các trạng ngữ bổ sung nội dung gì ?
HS : 
*Xác định trạng ngữ trong vd trên ? 
 - Dưới bóng tre Về địa điểm 
 - đã từ lâu đời 	 Về thời gian 
 - đời đời, kiếp kiếp Thời gian 
 - Từ nghìn xưa 	 Về thời gian
GV: Về ý nghĩa trạng ngữ thêm vào câu để làm gì?
HS: Trạng ngữ thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
GV : Trạng ngữ thường đứng vị trí nào trong câu ? Và dấu hiệu nào để nhận biết?
HS : Trạng ngữ thường đứng vị trí đầu câu, giữa câu, cuối câu. Nhận biết bằng ngắt quãng khi nói, dấu phẩy khi viết.
Bài tập nhanh
Trong cặp câu sau, câu nào có trạng ngữ, câu nào không?
 - Thầy giáo giảng bài hai giờ .
 - Hai giờ, thầy giáo giảng bài.
GV :Gọi hs đọc to ghi nhớ.
HS: Đọc.
Bài tập 1. Xác định trạng ngữ và cho biết nhiệm vụ trong câu ?
Bài tập 2
Xác định và gọi tên trạng ngữ ?
Bài tập bổ trợ:
Xác định và gọi tên trạng ngữ ?
Buổ sáng, trên cây gạo ở đầu làng, những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên những tiếng hót thật du dương.
+ Buổi sáng à Thời gian.
+ trên cây gạo ở đầu làngà Nơi chốn
+ bằng chất giọng thiên phúà Phương tiện.
I. Tìm hiểu bài
1. Đặc điểm của trạng ngữ.
 Tìm hiểu ví dụ Sgk
 *Xác định trạng ngữ trong vd trên ? 
 - Dưới bóng tre Về địa điểm 
 - đã từ lâu đời 	 Về thời gian 
 - đời đời, kiếp kiếp Thời gian 
 - Từ nghìn xưa 	 Về thời gian
2. Ghi nhớ: sgk /39 
II. Luyện tập:
a. Mùa xuân, mùa xuân à Chủ ngữ và vị ngữ
b. Mùa xuân à trạng ngữ.
c. Mùa xuân à bổ ngữ.
d. Mùa xuân à Câu đặc biệt.
Bài tập 2
- Như báo trước mùa về à trạng ngữ cách thức
 - Khi đi qua những cánh đồng xanh à trạng ngữ thời gian.
 - Trong cái vỏ xanh kia --> trạng ngữ địa điểm.
- Dưới ánh nắng à trạng ngư nơi chốn.
- Với khả năng thích ứng à trạng ngữ cách thức.
4. Củng cố : 
Về bản chất khi thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu.
Về mặt ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích , phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu 
Về hình thức : 
- Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu 
+ Muốn nhận diện trạng ngữ : Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc 1 dấu phẩy khi viết 
5. Dặn dò:
Học bài + soạn bài.
TUẦN : 
TIẾT :87+8	TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP 
LẬP LUẬN CHỨNG MINH	
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: 
 - Đặc điểm của phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận.
 - Yêu cầu cơ bản về luận điểm, luận cứ của phương pháp lập luận chứng minh.
2. Kĩ năng: 
 - Nhận biết phương pháp lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận..
 - Phân tích phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận.
3. Thái độ: 
 - Hiểu rõ phương pháp lập luận và áp dụng trong đời sống
B. Chuẩn bị:
	* GV: 
	* HS:
C. Tiến trình bài học.
	1. Ổn định
	2. Bài cũ
H: Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau lập luận trong đời sống và lập luận trong văn nghị luận ?
TL:
+ Giống nhau : Đều là kết luận
 + Khác nhau : Ở mục I,2 là lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân có ý nghĩa hàm ẩn, không tường minh 
+ Ở mục II, 1 luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát có ý nghĩa tường minh 
	3. Bài mới
GV : Trong đời sống có những lúc ta không làm sai nhưng người ta cho ta làm sai thì ta phải làm gì ?
HS: Thảo luận và trả lời.
GV :Vậy theo em trong đời sống khi nào chúng ta cần chứng minh?
HS: Khi cần chứng tỏ cho người khác tin rằng lời nói của em là sự thật .
GV : Khi cần chứng tỏ cho người khác tin rằng lời nói của em là sự thật thì em phải làm như thế nào?
HS: Đưa ra nhân chứng, vật chứng, sự việc
GV : Từ đó thế nào là chứng minh ?
HS: Là đưa ra những bằng chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ,để chứ ng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.
GV : Trong văn nghị luận người ta sử dụng lời văn thì làm thế nào để chứng tỏ ý kiến nào đó đúng sự thật và đáng tin cậy ?
HS: Dùng lời lẽ, lời văn trình bày, lập luận để làm sáng tỏ vấn đề.
GV : Đọc vb /sgk
HS: Đọc.
GV : Xác định luận điểm chính trong bài? Tìm các câu mang luận điểm?
HS: Luận điểm: Đừng sợ vấp ngã.
 Câu mang luận điểm:
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
+ Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại.
+ Điều đáng sợ .. cố gắng hết mình.
GV : Bài văn đã lập luận như thế nào? Các dẫn chứng có đáng tin cậy không ?
HS: Theo trình tự 
+ Oan Đi-xnây.
+ Lu-I-Pa-xtơ ..
+ L.Tôn-xtôi 
+ Hen-ri-Pho .
+ Ca sĩ Ô – Pê-ra ..
GV: Em hiểu thế nào là lập luận chứng minh?
HS: Là dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thật làm cho người đọc tin luận điểm của mình nêu ra.
GV : Gọi hs đọc ghi nhớ.
HS: Đọc.
GV : Đọc văn bản “ Không sợ sai lầm” và trả lời câu hỏi?
HS: Làm theo hướng dẫn của GV
I. Tìm hiểu bài
1. Mục đích và phương pháp chứng minh.
a. Mục đích:
 - Là đưa ra những bằng chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ, để chứ ng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.
b. Phương pháp:
Là dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thật làm cho người đọc tin luận điểm của mình nêu ra.
2. Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập
* Luận điểm : Không sợ sai lầm 
 Những câu mang luận điểm :
- Bạn ơi nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời 
- Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình. 
 * Luận cứ : 
- Nếu muốn sống không phạm chút sai lầm nào thì chỉ là ảo tưởng hoặc hèn nhát trước cuộc đời 
- Nếu sợ thất bại, sợ sai lầm thì không bao giờ có thể học cho đời. 
- Nếu sợ sai lầm thì chẳng dám làm gì 
- Chẳng ai thích sai lầm, nhưng khi đã phạm sai lầm thì phải biết rút kinh nghiệm để tiến lên Những luận cứ ấy rất đúng với thực tế cuộc sống nên có sức thuyết phục cao 
* Cách lập luận này khác với bài “ Đừng sợ vấp ngã
- Phần mở đâù nêu vấn đề khác; câu này thể hiện ý khẳng định: Đã sống là phải sai lầm 
- Phần thân bài : 
+ Ở bài “Đừng sợ vấp ngã’ tác giả nêu lên 1 loạt dẫn chứng thực tế rút ra từ tiểu sử những người đã thành công, đã nổi danh để làm chứng cớ 
+ Ở bài này chủ yếu dùng lí lẽ để phân tích, lí giải nhằm chứng minh vấn đề; sợ sai lầm là trốn tránh thực tế. Sai lầm cũng có 2 mặt làm được việc gì. Sai lầm đem đến bài
4. Củng cố : 
Trong văn chứng minh cho dù dùng lí lẽ hay dẫn chứng điều nhằm mục đích củng cố cho luận điểm. 
5. Dặn dò:Học bài + soạn bài

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 7Tuan 23.doc