1/ Kiến thức:
- Hệ thống các văn bản nghị luận đ học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư
Tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
- Một số kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản nghị luận đ học, nghị luận x hội.
- Sự khác nhau cơ bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự trữ tình.
2/ Kỹ năng
- Khi qut hệ thống hĩa, so sánh đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận đ học,
nghị luận x hội.
Tuần: 27 Ngày soạn: 28/ 0 2/ 2011 Ngày dạy: 07/ 03/ 2011 Tiết : 101 ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN I.Mục tiêu: 1/ Kiến thức: - Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư Tưởng và nghệ thuật của từng văn bản. - Một số kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản nghị luận đã học, nghị luận xã hội. - Sự khác nhau cơ bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự trữ tình. 2/ Kỹ năng - Khái quát hệ thống hĩa, so sánh đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận đã học, nghị luận xã hội. - Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học - Trình bày lập luận cĩ lý cĩ cĩ tình. 3/ Thái độ Chú ý thêm về các đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận đã học. II. Phương tiện: - Hs: Bài soạn, Bảng nhóm, sách tham khảo, dụng cụ học tập. * GV - Dặn dò tiết trước: +Các em học thuộc lòng phần ghi nhớ. +Học kĩ các nội dung phân tích và dẫn chứng, các khái niệm của hoài thanh về văn chương. - Tài liệu hổ trợ: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, tư liệu ngữ văn 7, hướng dẫn tự học NV 7 - Phương pháp: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, giải thích, chứng minh, thực hành (quy nạp) III. Tiến trình dạy học: 1/ Ổn định lớp:( 1’) Điểm danh, báo cáo và ổn định các nề nếp thông thường. 2/ KTBC: ( 5’) -Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs ; yêu cầu hs nhắc lại tên các văn bản nghị luận và tên tác giả đã học theo thứ tự. => Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh); Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai); Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng); Ý nghĩa văn chưng (Hoài Thanh). 3/ Dạy bài mới: . Giới thiệu bài mới (1’) ) từ nội dung kiểm tra bài cũ giáo viên dẫn học vào bài mới. Hoạt động 1 ( 20’) Đọc lại các bài văn nghị luận Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt Đọc lại các bài văn nghị luận đã học rồi suy nghĩ, lựa chọn các ý thích hợp trong văn bản để điền vào bảng kê(SGKtr 66) -Hs thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. 1/ Xác định các yếu tố cơ bản có trong văn bản nghị luận. (theo bảng kê dưới đây) STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm PP luận 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta Chứng minh 2 Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đep, một thứ tiếng hay. Chứng minh (kết hợp giải thích) 3 Đức tính giản dị của Bác hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác hồ Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, cái nhà, lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. Chứng minh (kết hợp giải thích và bình luận) 4 Yù nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với đời sống con người. Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người. Giải thích (kết hơp bình luận). Hoạt động 2 (1 3’) Nêu đặc điểm nghệ thuật của các bài văn nghị luận đã học. . -Các em hãy nêu tóm tắt các đặc điểm nghệ thuật của các bài văn nghị luận đã học? Phân biệt sự khác nhau giữa văn nghị luận với truyện, kí, thơ tự sự, thơ trữ tình, tùy bút. a) Gọi hs đọc câu hỏi (a) và chọn các yếu tố có trong mỗi thể loại (theo bảng trong SGK trang 67). b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình? c) Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao? -Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi như các phần nghệ thuật đã phân tích trên lớp. -Học sinh thảo luận và chọn câu trả lời đúng như phần chọn cột tương ứng. -Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời, thư kí ghi rõ ràng. -Các em cần trao đổi với nhau, có thể tranh luận để tìm ra lời giải đáp, để gợi trí thông minh, sự nhạy cảm của VH. 2/ Xác định các đặc điểm nghệ thuật trong các văn bản nghị luận đã học. -Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí; hình ảnh so sánh đặc sắc. -Bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. -Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ: Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc. -Bài Ý nghĩa văn chương: Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc; lời văn giàu hình ảnh. 3/ Xác định các yếu có trong các thể loại: truyện, kí, thơ trữ tình, thơ tự sự, tùy bút, nghị luận. a) –Truyện: cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện. – Kí: Nhân vật, nhân vật kể chuyện. – Thơ tự sự: Vần, nhịp, nhân vật, nhân vật kể chuyện. - Thơ trữ tình: Vần, nhịp, nhân vật trữ tình (thường là tác giải). - Tùy bút: Nhân vật, nhân vật kể chuyện. - Nghị luận: Luận điểm, luận cứ. b) –Các thể loại tự sự như truyện, kí, chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể, nhằn tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện. - Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tùy bút, chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng khác nhau, hình tượng thiên nhiên, đồ vật, - Khác với các thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng, đúng đắn. c) –Ba yếu tố quan trọng nhất của văn bản nghị luận là luận điểm, luận cứ, lập luận. thử xem tục ngữ có đủ các yếu tố đó không? VD: Ăn quả / nhớ kẻ trồng cây. (luận cứ) (luận điểm) Hưởng thành quả thì phải nhớ người làm ra thành quả đó (cách lập luận). -Tóm lại: Câu tục ngữ có đủ cả ba yếu tố của văn nghị luận, câu tục ngữ có thể coi là loại văn bản nghị luận. Mặt khác tục ngữ rất ngắn gọn, có hình ảnh, có vần điệu, sử dụng lối so sánh, tương phản bằng các vế đối, nên nó là loại văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn. 4/ Củng cố: ( 3’) -Yêu cầu hs nhắc lại nội dung bài đã học. - Đọc phần ghi nhớ SGK (trang 67). 5/ Dặn dò: ( 2’) -Các em về nhà học thuộc lòng nội dung bài học, ghi nhớ SGK. -Đọc lại các văn bản nghị luận đã học như đã nêu ở trên. -Soạn bài: Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu. IV-Rút kinh nghiệm: Tuần: 27 Ngày soạn: 02/ 03/ 2011 Ngày dạy: 0 1/ 03/ 2011 Tiết :102 DÙNG CỤM CHỦ – VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU I.Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Mục đích của việc dùng cụm chủ- vị để rộng câu. Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để rộng câu. 2/ Kỹ năng Nhận biết cụm chủ - vị làm thành phần câu. Nhận biết cụm chủ - vị làm thành phần của cụm từ. 3/ Thái độ Dùng cụm chủ – vị phải thích hợp với văn cảnh, hoàn cảnh nói. II. Phương tiện: - Hs: Bài soạn, Bảng nhóm, sách tham khảo, dụng cụ học tập. * GV - Dặn dò tiết trước: +Các em học thuộc lòng phần ghi nhớ. +Học kĩ các nội dung tìm hiểu bài và làm các bài tập còn lại. - Tài liệu hổ trợ: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, tư liệu ngữ văn 7, hướng dẫn tự học NV 7 - Phương pháp: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, giải thích, chứng minh, thực hành (quy nạp) III. Tiến trình dạy học: 1/ Ổn định lớp:( 1’) Điểm danh, báo cáo và ổn định các nề nếp thông thường. 2/ KTBC: ( 5’) -Em hãy nêu hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, đã học ở tiết 99? Và làm ví dụ sau: Người ta làm tất cả cánh của chùa bằng gỗ lim. => Đáp án: Theo ghi nhớ SGK (Trang 64) Ví dụ: Tất cả cánh cửa chùa được làm bằng gỗ lim. Tất cả cánh cửa chùa được người ta làm bằng gỗ lim. 3/ Dạy bài mới Giới thiệu bài mới(1’): Ở lớp 6 các em có tìm hiểu về cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Các em cần nhớ lại cấu tạo của chúng, để phát hiện ra chúng, thì ta mới có thể thấy được cụm chủ-vị mở rộng câu. Đó cũng là nội dung bài học hôm nay. * Hoạt động 1: Thế nào là cụm chủ vị để mở rộng câu :( 13’) Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt - Treo bảng phụ ghi ví dụ sgk/68. H : Tìm các cụm danh từ có trong câu ? H : Phân tích cấu tạo của cụm danh từ ? - Chốt ý – ghi nhớ . - Theo dõi . - Cá nhân trả lời . PT TT PS Những những t/c t/c ta không có ta sẳn có. - Khi nói hay viết có thể dùng những cụm danh từ có hình thức giống câu đơn bình thường gọi là cụm danh từ để mở rộng câu . * Hoạt động 2: các trường hợp dùng cụm chủ vị để mửo rộng câu:( 10’) Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt H : Tìm cụm C- V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu vd sgk/68 . H : Điều gì khiến người nói rất vui và vững tâm? H : Khi bắt đầu kháng chiến nhân dân ta như thế nào ? H : Chúng ta có thể nói gì ? H : Nói cho đúng . . . xác định & đảm bảo từ ngày nào ? H : Cho biết các cụm danh từ trên đóng vai trò gì trong câu ? - Chốt ý - ghi nhớ - TL : Chị ba / đến à CN . - TL : Tinh thần / rất hăng hái à VN . - TL : Trời / sinh lá sen để bao bọc cốm - TL : Từ ngày CM T8 / thành công . - Các thành phần CN, VN , và các phụ ngữ trong cụm danh từ , cụm động từ , cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm CV. * Hoạt động 3: Luyện tập :( 10’) _ Tìm cụm C_V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu sau và cho biết trong mỗi câu cụm C_V làm thành phần gì ? a/ Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn/ mới định được, người CNta/ gặt mangVN về. à cụm C_V làm phụ ngữ trong cụm DT b/ Trung độiCN trưởng Bình/ khuôn mặt /VN đầy đặn à cụm C_V làm vị ngữ c/ Khi các cô gái Vòng/ đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúngCN ta / thấy hiện ra / từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy mai một chút bụi nào. à( 1 ) cụm C_V làm phụ ngữ trong cụm DT ( 2 ) cụm C_V làm phụ ngữ trong cụm ĐT d/ Bỗng một bàn tayCN / đập vào vai / khiến hắn VN/ giật mình à cụm C_V làm chủ ngữ và làm phụ ngữ của cụm động từ 4.Củng cố tổng kết: :( 3’) Yêu cầu HS nêu ghi nhớ SGK 5.Hướng dẫn học bài ở nhà :( 2’) Dặn HS về học bài ở nhà. Làm bài tập SGK Chuẩn bị bài cho tiết sau. IV- Rút kinh nghiệm: Tuần: 27 Ngày soạn: 02/ 03/ 2011 Ngày dạy: 0 10/ 03/ 2011 Tiết : 103 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5, KIỂM TRA TIẾNG VIỆT, KIỂM TRA VĂN I.Mục tiêu: Giúp học sinh Củng cố lại kiến thức và kỹ năng đã học về văn bản lập luận chứng minh , về công việc tạo lập văn bản nghị luận chứng minh và về cách sử dụng từ ngữ đặt câu . Đánh giá được chất lượng bài làm của mình , trình độ tlv của bản thân mình , nhớ đó có được những kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài học sau . II.Phương tiện: HS: Làm thơ mẫu, bài tập SGK (156). GV: Bảng phụ, mẫu hướng dẫn làm thơ Phương pháp: thảo luận , trả lời . III.Tiến trình dạy học: 1Ổn định: :( 1 ’) - kiểm tra sĩ số 2Kiểm tra bài cũ: :( 5’) Dành thời gian sửa bài 3 Tiến hành bài mới:( 1 ’) Giới thiệu: 3 tiết trước kiểm tra viết bài viết số 5 về văn nghị luận chứng minh. Hôm nay trả lại bài và sửa bài theo hoàn chỉnh. * Hoạt động 1: Trả bài Tiếng Việt, kiểm tra văn, tập làm văn số 5:( 23’) Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt - Yêu cầu hs nhắc đề bài . H : Tìm hiểu đề , tìm ý ? H : Nêu dàn ý ? - Nhận xét bổ sung - Gọi hs nhận định lại đề . - Gọi những hs làm sai làm lại các câu hỏi trong đề . Chỉ ra hạn chế cần khắc phục - Tương tự sửa bài kiểm văn học - Cá nhân trả lời . - Cá nhân trả lời . - Cá nhân trả lời . - Cả lớp lắng nghe . - TL : Cá nhân xác định . - TL : Trả lời , và nêu những sai sót của mình - Tiếp thu . I/ Trả bài Tiếng Việt, kiểm tra văn, tập làm văn số 5 - Thống kê chất lượng . - Đánh giá kết qủa . * Hoạt động 2:Đọc một số bài điểm tốt- gọi điểm :( 1 0’) Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt Gv Đọc một số bài điểm tốt- gọi điểm Hs chú ý lắng nghesau đĩ hơ điểm vào sổ II/ Đọc một số bài điểm tốt- gọi điểm 4. Củng cố , tồng kết: :( 3’) - Gv nhận xét chung - HS tiếp thu 5. Hướng dẫn học ở nhà: :( 2’) - Dặn dò HS về xem bài , học bài ở nhà. - Chuẩn bị bài cho tiết sau. IV. Rút kinh nghiệm: Tuần: 27 Ngày soạn: 06/ 03/ 2011 Ngày dạy: 11/ 03/ 2011 Tiết : 104 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I.Mục tiêu: 1/ Kiến thức: - Đặc điểm của một số bài văn nghị luận giải thích - Yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích. 2/ Kỹ năng Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm của kiểu văn bản này. Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh. 3/ Thái độ Hãy chú ý theo dõi mục dích, tính chất, yếu tố của bài văn nghị luận giải thích. II. Phương tiện: - Hs: Bài soạn, Bảng nhóm, sách tham khảo, dụng cụ học tập. * GV:a) Dặn dò tiết trước: -Các em về xem lại cách viết bài văn nghị luận chứng minh và sửa chữa những khuyết điểm của mình trong bài làm hôm nay. Các em có ưu điểm thì cần phát huy. -Xem trước và soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích”. b) Tài liệu hổ trợ: SGK, SGV, giáo án, Bài kiểm tra đã chấm xong. c) Phương pháp: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, giải thích rút ra bài học. III. Tiến trình dạy học: 1/ Ổn định lớp:( 1’) Điểm danh, báo cáo và ổn định các nề nếp thông thường. 2/ KTBC: ( 5’) KT sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 3/ Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài mới (1’): Trong đời sống hằng ngày, xung quanh chúng ta có vô vàng các câu hỏi buộc chúng ta phải giải thích làm rõ vấn đề VD: Vì sao phải đi học, muốn đi học?... chúng ta không thể trả lời câu hỏi trên bằng cách là, đi học để cho biết chữ mà chúng ta phải dùng lí lẽ để giải thích. giải thích như thế nào để thuyết phục ngưởi nghe, đó là vấn đề cần tìm hiểu trong tiết học hôm nay. * Hoạt động 1: Mục đích và phương pháp giải thích:( 23’) Hoạt động của Thầy Hoạt động của trò Kiến thức cần đạt H : Trong đời sống khi nào người ta cần được giải thích ? H : Nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích ? H : Muốn trả lời được những câu hỏi đó phải có những điều kiện gì ? - Gọi hs đọc bài văn “Lòng khiêm tốn” H : Bài văn giải thích vấn đề gì ? và giải thích như thế nào ? H : Để tìm hiểu phương pháp giải thích em hãy chon và ghi ra định nghĩa như : Lòng khiêm tốn có thể coi như là một bản tính . . . Đó có phải là cách giải thích không ? H : Theo em cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn có phải là cách giải thích không ? H : Việc chỉ ra các lợi hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích như thế nào ? H : Qua những đặc điểm trên em hiểu thế nào là lập luận giải thích ? - TL : Cần hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực . - TL : trong câu hỏi có các từ : vì sao ? , để làm gì ? , có ý nghĩa gì ? - TL : Phải có tri thức khoa học , chuẩn xác . - Cá nhân đọc . - TL : Giải thích về lòng khiêm tốn .Bằng cách trả lời câu hỏi là gì , nhứ thế . . . - TL : Ghi ra vở : Lòng khiêm tốn có thể coi như là 1 bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật . - TL : Cách liệt kê được coi là giải thích . - Cá nhân trả lời . - TL : Bài văn phải mạch lạc trong sáng , dể hiểu , giải thích đúng vấn đề . 1. Mục đích : - Trong đời sống cần hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực . 2. Phương pháp giải thích : - So sánh , nêu định nghĩa . - Kể ra các biểu hiện , đối chiếu với các hoạt động khác . - Chỉ ra các mặt lợi hại , nguyên nhân , hậu qủa , cách đề phòng hoặc noi theo . . . - Lời văn mạch lạc , trong sáng , dể hiểu , giải thích đúng vấn đề . - vận dụng các thao tác giải thích phù hợp * Hoạt động 2: luyện tập :( 1 0’) H : Đọc bài văn “Lòng nhân đạo”Và “ Oùc phán đoán và óc thẩm mĩ . Cho biết vấn đề được giải thích và phương pháp giãi thích ? 4.Củng cố tổng kết: :( 3’) Yêu cầu HS nêu lại ghi nhớ. Nhận xét bài tập ở lớp 5.Hướng dẫn học bài ở nhà:( 2’) Dặn HS về học bài ở nhà. Chuẩn bị bài cho tiết sau. IV-Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: