Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 3 - Tiết 9: Những câu hát về tình cảm gia đình (Tiếp)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 3 - Tiết 9: Những câu hát về tình cảm gia đình (Tiếp)

I. Mục tiêu: Giúp học sinh :

 - Hiểu khái niệm ca dao, dân ca.

 - Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.

 - Thuộc những bài ca trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống của chúng.

II. Chuẩn bị:

 - Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, STK, sưu tầm ca dao, dân ca địa phương.

III. Tiến trình lên lớp:

 

doc 8 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 648Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 3 - Tiết 9: Những câu hát về tình cảm gia đình (Tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 3
Tiết: 9
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
NS: 3/9/2010
ND: 7/9/2010
I. Mục tiêu: Giúp học sinh :
	- Hiểu khái niệm ca dao, dân ca.
	- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
	- Thuộc những bài ca trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống của chúng.
II. Chuẩn bị: 
	- Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, STK, sưu tầm ca dao, dân ca địa phương.
III. Tiến trình lên lớp: 
 1. Ổn định : 
 2. Kiểm tra bài cũ :
	- Qua câu chuyện Cuộc chia tay của những con búp bê tác giả muốn nhắn gởi đến mọi người điều gì ? 
 3. Bài mới: 	
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu chung.
- GV hướng dẫn đọc thể thơ lục bát, ngắt nhịp 2/4, 2/6, 4/4.
- GV đọc mẫu. 2 em đọc lại.
 - Cho hs đọc chú thích sao *.
- GV hình thành khái niệm ca dao, dân ca nhấn mạnh 4 ý chính trong định nghĩa.
- Yêu cầu các em đọc chú thích về từ khó.
Hoạt động: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết.
- Bài 1 : hs đọc bài ca dao 1.
- Lời của bài ca dao 1 là lời của ai, nói với ai? Tại sao lại khẳng dịnh như vậy?
- Bài ca dao 1 đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? 
- Em có nhận xét gì về hình ảnh núi và biển? 
- Cách dùng cặp từ đối xứng, sánh đôi “ Công cha, nghĩa mẹ” có ý nghĩa gì ? 
- Vậy tình cảm mà bài muốn diễn tả là tình cảm gì ? 
- Cho học sinh đọc hai câu thơ tiếp.
- giải nghĩa, diễn giảng cụm từ “cù lao chín chữ” và hỏi: Bổn phận làm con phải như thế nào ?
- Các em tìm những bài ca dao nói đến công cha, nghĩa mẹ tương tự.
- Cho hs đọc bài 2.
- lời của bài ca dao này là lời của ai? nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy ?
- Hãy chỉ rõ các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật trưc tình.
- Qua các hình ảnh đó, em hiểu được tâm trạng gì của người phụ nữ lấy chồng, xa quê ?
- Mở rộng: Tìm các bài ca dao nói về tình cảm đó.
- Cho học sinh đọc bài ca dao 3.
- Lời của bài ca dao 3 là lời của ai, nói với ai ? 
- Bài 3 tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà của người cháu? 
 - Cặp từ so sánh nào?
- Em hãy nói cái hay của cách nói diễn tả đó trong bài ca.
- Cho hs đọc bài ca dao 4.
- Lời của bài ca dao 4 là lời của ai? Nói với ai? Tại sao lại khẳng định như vậy? 
- Tình cảm anh em thân thương được diễn tả ntn ?
- Em hãy phân tích cái hay của cách so sánh này ?
- Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì ?
- Em hãy tìm thêm những bài ca dao nói về tình cảm anh em ? 
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết.
- Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng.
- Tình cảm được diễn tả, trong bốn bài ca dao là những tình cảm gì ? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó.
Hoạt động 3: Củng cố .
- HS đọc bài đọc thêm trang 37.
- Đọc 
- HS : Đọc chú thích *
- HS : Đọc chú thích.
- Lời của mẹ khi ru con, nói với con. Nội dung cuối câu khẳng định điều đó.
- Hình ảnh so sánh.
- Núi: to lớn ; biển: mênh mông.
- Công ơn của cha lẫn mẹ đều to lớn.
- Công lao trời biển của cha mẹ nuội dạy chúng ta nên người.
- Đọc 2 câu thơ tiếp.
- Vâng lời cha mẹ, học giỏi, phụ giúp việc nhà.
- Lời của người con gái lấy chồng xa quê nó với mẹ và quê mẹ.
- Đối tượng hướng về : “trông về quê mẹ”
- Thời gian: chiều chiều, không gian: ngõ sau, hành động: trông về quê mẹ, nỗi niềm: ruột đau chín chiều.
- Nỗi buồn xót xa, thương nhớ mẹ nơi quê nhà.
Chiều chiều ra đứng bến sông.
Muốn về thăm mẹ mà không có đò.
- Lời của cháu nói với ông bà (hoặc nói với người thân) về nỗi nhớ ông bà.
- Nghệ thuật so sánh.
- Cặp từ “bao nhiêu... bấy nhiêu”
- TL.
- Lời của ông bà hoặc cô bác nói với cháu, của cha mẹ nói với con hoặc của anh em ruột thịt tâm sự với nhau. 
- Tình cảm anh em thân thương được diễn tả bằng nghệ thuật so sánh “yêu nhau như thể tay chân”
- Tay chân trong cùng một cơ thể như anh em cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, sướng khổ có nhau trong một nhà.
- Anh em sống hòa thuận, thương yêu lẫn nhau để cha mẹ vui lòng.
- Đọc ghi nhớ trang 36.
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Khái niệm ca dao, dân ca: Sgk
3. Từ khó:
II. Tìm hiểu chi tiết:
Bài 1:
- Hình ảnh so sánh.
- Công lao trời biển của cha mẹ đối với con và bổn phận trách nhiệm của con cái trước công lao to lớn ấy.
Bài 2: 
- Lời ca giản dị, mộc mạc.
- Nỗi nhớ da diết, sâu lắng của người con gái lấy chồng xa quê.
Bài 3: 
- Nghệ thuật so sánh mức độ “bao nhiêu ... bấy nhiêu”
- Nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà của người cháu.
Bài 4:
- Hình ảnh so sánh.
- Anh em ruột thịt phải biết hòa thuận, thương yêu đùm bọc lẫn nhau để cha mẹ vui lòng.
III. Tổng kết: 
Ghi nhớ: SGK trang 36.
	4. Dặn dò: - học thuộc bài.
	 - Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
	5. Rút kinh nghiệm:
Tuần 3
Tiết 10
 NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU 
 QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
NS: 5/9/2010
ND: 7/9/2010
I. Mục tiêu: Giúp hs
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình yêu quê hương đất nước con người.
- Thuộc những bài ca trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống của chúng.
II. Chuẩn bị:
- Nghiên cứu SGK, SGV, sách tham khảo.
- Một số câu ca dao nói về quê hương đát nước,con người.
III.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc bài ca dao 1 và 2. Phân tích bài hai.
- Đọc thuộc bài ca dao 3 và 4. Phân tích bài 4.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu chung.
- GV hướng dẫn đọc.
- GV đọc mẫu. 2 em đọc lại.
 - Cho hs đọc chú thích.
Hoạt động: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết.
- Bài 1 : hs đọc bài ca dao 1.
- Vì sao chàng trai cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm như vậy để đối đáp?
- Em hãy đọc bài 2 và phân tích cụm tư ”rủ nhau”? Khi nào người ta nói “rủ nhau”?
- Ở đây họ rủ nhau làm gì? Chi tiết đó chứng tỏ Hồ Gươm là một thắng cảnh ra sao?
- Em có nhận xét gì về cách tả ở đây?
- Câu hỏi cuối bài gợi cho em những suy nghĩ gì?
- Cho đọc bài 3.
- Bài 3 nói đến nơi nào trên đất nước ta? Nơi đó như thế nào?
- Bài ca dao dùng nghệ thuật gì? Hãy phân tích đại từ phiếm chỉ “ ai”?
- GV đọc bài 4: Em có nhận xét gì về hai dòng thơ đầu?
- Điều đó có tác dụng, ý nghĩa gì?
- Hình ảnh cô gái được so sánh với gì? Hình ảnh đó gợi lên suy nghĩ gì cho người đọc?
 Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
- Nhận xét về thể thơ?
- Tình cảm chung trong bốn bài ca dao là gì?
Hoạt động 4: Củng cố. 
- HS đọc bài 3 ở phần đọc thêm.
	- Em còn biết câu nào khác?
- Hai học sinh đọc văn bản.
- Một học sinh đọc chú thích
- HS đọc lại bài 1.
- Phần đầu: hỏi của con trai
phần sau: đáp của người con gái.
( Để thử tài nhau, đo độ hiểu biết kiến thức ; để chia sẻ sự hiểu biết cũng như niềm tự hào...về những nét tiêu biểu, hào hùng của các địa danh).
- HS đọc lại.
- Rủ nhau(quan hệ gần gũi, thân thiết).
- Cùng có mối quan tâm và cùng muốn làm gì đó.
- Đẹp, hấp dẫn.
- HS đọc bài 3.
- Đường vào xứ Huế đẹp như tranh.
- So sánh và điệp từ phiếm chỉ “ai” ( mời gọi).
- Không phải lục bát (Kéo dài 12 tiếng gợi sự dài, rộng, to lớn của cánh đồng).
- Chẽn lúa phất...nắng...
- Trẻ trung, đầy sức sống.
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Chú thích:
II. Tìm hiểu chi tiết:
Bài 1:
- Hình thức hát đối đáp.
- Vừa thể hiện những kiến thức sâu rộng về địa lý, lịch sử, và bộc lộ niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước.
 Bài 2:
- Ca ngợi cảnh Hồ Gươm đẹp, giàu truyền thống lịch sử, văn hóa.
- Gợi nhiều hơn tả.
- Câu hỏi tu từ giàu âm điệu nhắn nhủ, tâm tình.
 Bài 3:
- Lời mời gọi thể hiện tình yêu, niềm tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế.
 - Nghệ thuật so sánh, cách dùng đại từ phiếm chỉ.
 Bài 4:
- Lục bát biến thể, phép điệp ngữ, đảo ngữ, đối ngữ.
 - Ca ngợi vẻ đẹp của con ngưòi lao động, sự giàu có của quê hương đất nước.
III. Tổng kết:
	4. Dặn dò: - học thuộc bài.
	 - Soạn bài Những câu hát than thân
	5. Rút kinh nghiệm:
Tuần 3
Tiết 11
TỪ LÁY
NS: 7/9/2010
ND: 9/9/2010
I. Mục tiêu: Giúp hs
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ láy : Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng tốt từ láy.
II. Chuẩn bị:
- Nghiên cứu SGK, SGV, sách tham khảo.
 III.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: - Điền thêm tiếng vào các tiếng sau để tạo thành từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ; vui, bà, ăn.
	- Trình bày cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
3. Bài mới : 
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo của các loại từ láy.
- Sử dụng bảng phụ ghi 3 câu trong SGK trang 41+42.
- Những từ láy (in đậm) trong 3 câu trên có đặc điểm âm thành gì giống nhau, khác nhau ?
- Hãy phân loại 3 từ láy trên ?
- Vì sao các từ láy bần bật và thăm thẳm không nói được bật bật, thẳm thẳm ?
- GV đưa thêm ví dụ: Đỏ đỏ -->Đo đỏ, đẹp đẹp --> đèm đẹp.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về nghĩa của từ láy.
- Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh ?
- Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có điều gì chung về âm thanh và về nghĩa ?
a) lí nhí, li ti, ti hí.
b) Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
- Những từ sau đây thuộc loại từ gì? So sánh với từ láy em nhận xét giống và khác nhau của hai loại tư này ?
+ Râu ria, máu mủ, tươi tốt, dẻo dai, tươi cười, đông đủ, quanh quẩn, nảy nở, ...
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
- hướng dẫn HS làm bài tập 1, 2, 3 (trang 43 SGK) ở lớp.
Hoạt động 4: Củng cố. 
- Kể các loại từ láy.
- Giữa các tiếng của từ láy “đăm đăm” có sự giống nhau hoàn toàn; từ láy “mếu máo” giống nhau về phụ âm đầu. khác nhau về vần; “liêu xiêu” giống nhau về vần, khác nhau âm đầu.
- “đăm đăm” là từ láy toàn bộ; “mếu máo, liêu xiêu” là từ láy bộ phận.
- Những từ nêu trên thực chất là những từ láy toàn bộ những để cho dễ nói, xuôi nên có sự biến đổi về âm cuối và thanh điệu.
- Nghĩa của từ láy được tạo thành do sự mô phỏng âm thanh.
- Chung về âm thanh: Nhóm a cùng vần i, nhóm cùng vần ấp.
- Chung về nghĩa: Nhóm âm i có độ mở nhỏ nhất, biểu thị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh hình dáng.
+ Nhóm vần ấp có nghĩa gợi tả trạng thái không ổn định, không đều đặng, lúc có lúc không. 
- Thuộc loại từ ghép đẳng lập.
So sánh :
+ Giống nhau : đều là từ phức.
+ Khác nhau : 
 * Từ ghép cả hai tiếng đều có nghĩa.
* Từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa.
- Đọc ghi nhớ 2 SGK trang 42.
I. Các loại từ láy.
* Có hai loại từ láy :
- Láy toàn bộ 
- Láy bộ phận
Ghi nhớ: SGK.
II. Nghĩa của từ láy:
Ghi nhớ: SGK.
III. Luyện tập:
BT1 : 
- Từ láy toàn bộ : quanh quanh, nho nhỏ, nhè nhẹ, cỏn con, lành lạnh.
- Từ láy bộ phận :
+ Nghi nút, phập phồng, trắng trẻo, xinh xắn, rậm rạp, đẹp đẽ.
+ Lờ mờ, lúng túng, khéo léo, co ro, bối rối, loanh quanh.
BT2 :
Lấp ló, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
BT3 :
a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.
b) Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.
a2) Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản bội.
b2) Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc xấu xí.
a3) Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ tan tành.
b3) Giặc đến, dân làng tan tác mỗi người một ngả.
	4. Dặn dò: - học thuộc bài, làm hoàn chỉnh phần bài tập 4, 5.
	 - Soạn bài Đại từ.
	 5. Rút kinh nghiệm:
Tuần 3
Tiết 12
 QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN 
NS: 7/9/2010
ND: 9/9/2010
I. Mục tiêu: Giúp hs
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản, để có thể tập làm văn một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn.
- Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản.
II. Chuẩn bị:
- Nghiên cứu SGK, SGV, sách tham khảo.
 III.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những yêu cầu về tính mạch lạc trong văn bản: trình bày tính mạch lạc của văn bản lão nông và các con.
3. Bài mới: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bước tạo lập văn bản.
- Khi nào thì người ta có nhu cầu tạo lập “làm ra, viết, nói” văn bản?
- Để tạo lập một văn bản, em phải xác định rõ vấn đề gì ?
- Sau khi đã xác định được bốn vấn đề đó, cần phải làm những việc gì để viết được văn bản ?
- Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo được một văn bản chưa? 
- Sự kiểm tra vb cần dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
BT1: HS làm , GV sửa chữa.
BT2: HS làm miệng.
Hoạt động 3: Củng cố.
- Em hãy nêu quá trình tạo lập vb?
- TL
- Xác định rõ đối tượng viết cho ai? Viết để làm gì? Viết về cái gì? Viết như thế nào?
- Em tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lý, thẻ hiện đúng định hướng trên.
- TL
- Dựa theo những yêu cầu ta đã định hướng, đã nêu ở trên mà sửa chữa.
Bài tập 1 :
Bài tập 2 : 
a) Bạn đã không chú ý rằng mình không thể thuật lại công việc học tập và báo cáo thành tích học tập. Điều quan trọng nhất là mình phải từ thực tế ấy, rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp các bạn học tập tốt hơn.
b) Bạn đã xác định không đúng đối tượng giao tiếp. Bản báo cáo này được trình bày với hs chứ không phải với thầy, cô giáo.
I. Các bước tạo lập văn bản:
1. Định hướng.
2. Tìm ý và sắp xếp ý.
3. Diễn đạt thành những câu, đoạn văn (bài văn) chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau.
4. Kiểm tra văn bản, sửa chữa hoàn chỉnh văn bản.
Ghi nhớ: SGK 
II. Luyện tập:
Học sinh sửa baìi 
4. Dặn dò: - học thuộc bài.
	 - Soạn bài Luyện tập tạo lập văn bản.
	 - Viết bài kiểm tra 2 tiết ở nhà: Kể cho bố mẹ nghe một chuyện lí thú (hoặc cảm động, hoặc buồn cười, ...) mà em đã gặp ở trường.
	5. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • doc7.Tuan3.doc