Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 29 - Tiết 109: Sống chết mặc bay

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 29 - Tiết 109: Sống chết mặc bay

I. MỤC TIÊU: Sau tiết học, học sinh nắm được:

1. Kiến thức:

- Sơ lược hiểu về tác giả Phạm Duy Tốn, và văn bản.

- Bước đầu thấy được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai trước cảnh đê sắp vỡ.

- Nắm được thành công trong việc sử dụng nghệ thuật tương phản, tăng cấp của tác giả;

2. Kỹ năng:

- Rèn kĩ năng đọc theo vai, thể hiện được giọng điệu của nhân vật;

- Rèn kĩ năng phân tích tình huống, diễn biến của truyện;

 

doc 4 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1658Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 29 - Tiết 109: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần: 29
Ngày soạn: 8 / 3 / 2012
Tiết: 109
Ngày dạy: / 3 / 2012
sống chết mặc bay
	Phạm Duy Tốn
i. Mục tiêu: Sau tiết học, học sinh nắm được: 
1. Kiến thức:
- Sơ lược hiểu về tác giả Phạm Duy Tốn, và văn bản.
- Bước đầu thấy được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai trước cảnh đê sắp vỡ.
- Nắm được thành công trong việc sử dụng nghệ thuật tương phản, tăng cấp của tác giả;
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng đọc theo vai, thể hiện được giọng điệu của nhân vật;
- Rèn kĩ năng phân tích tình huống, diễn biến của truyện;
3. Giáo dục:
- Giáo dục ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trước hoàn cảnh khách quan. 
ii. Chuẩn bị:
- Gv: TLTK, máy chiếu;
- Hs: soạn bài, đọc trước tp.
iii. phương pháp – kĩ thuật
- Vấn đáp, tái hiện, phân tích, cắt nghĩa, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, tư duy.
iv. tổ chức các hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hãy nêu những quan niệm về ý nghĩa văn chương của Hoài Thanh ?
? Học xong vb "ý nghĩa ..." em có những cảm nhận thêm gì về ý nghĩa văn chương.
3. Bài mới: 
 Tục ngữ có câu "sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi", câu tục ngữ nói về thái độ vô trách nhiệm 1 cách trắng trợn của 1 viên quan phụ mẫu, trong một lần hộ đê. Câu chuyện đặc sắc đó được ngòi bút hiện thực và nhân đạo Phạm Duy Tốn kể lại như một màn kịch bi - hài rất hấp dẫn.
Hoạt động dạy - học
Nội dung
- Dựa vào phần chú thích, hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Duy Tốn ?
(Thể loại văn xuôi, truyện ngắn xuất hiện ở nước ta từ lâu. Đó là những truyện ngắn trung đại mà các em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 6. Truyện ngắn hiện đại Việt Nam bắt đầu hình thành chủ yếu từ đầu thế kỷ XX.)
- GV Hd đọc
+ Giọng kể - tả của tác giả.
+ Giọng hách dịch của quan phụ mẫu.
+ Giọng sợ sệt, khúm lúm của thầy đề, dân phu.
- Hs tìm hiểu chú thích
- Gv cho Hs tìm hiểu về phép tương phản và tăng cấp.
- Theo em văn bản này gồm mấy đoạn? ý nghĩa mỗi đoạn?
? Cảnh đê sắp vỡ được tác giả miêu tả vào thời gian nào? Thời gian ấy có ý nghĩa gì ?
? Không gian lúc đó như thế nào.
? Đê vỡ ở địa điểm nào? Tình trạng đê ra sao ?Tại sao tác giả không nói rõ tên địa điểm?
? Hình ảnh người dân được miêu tả trong cảnh đê sắp vỡ qua những chi tiết nào. Họ đang rơi vào tình cảnh như thế nào?
? Trong cảnh đê sắp vỡ có những âm thanh nào? Những âm thanh đó nói lên điều gì ?
? Sức lực của người dân có được đền đáp không? Chi tiết nào cho em thấy điều đó?
(Không: trời vẫn mưa tầm tã, nước dưới sông cuồn cuộn bốc lên, sức người khó địch nổi với sức trời, thế đê không cự nổi thế nước)
? Những chi tiết đó cho ta thấy điều gì.
? Hãy chỉ ra phép tương phản và phép tăng cấp trong phần 1 của truyện. Tác dụng của hai phép NT đó trong việc miêu tả cảnh đê sắp vỡ.
Gv chuyển ý: Vậy trước tình cảnh đó, các quan lại, chính quyền ở đâu, làm gì? tại sao lại không ra chỉ đạo và chăm lo cùng dân? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu. 
I. tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
 - Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê Thường Tín, Hà Tây.
- Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của khuynh hướng hiện thực ở những năm đầu TK XX.
- Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện thực XH.
2. Văn bản:
- Sỏng tỏc 7.1918.
- "Như bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại VN". 
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, chú thích:
+ Giọng kể - tả của tác giả.
+ Giọng hách dịch của quan phụ mẫu.
+ Giọng sợ sệt, khúm lúm của thầy đề, dân phu.
- Chú thích.
2. Bố cục: 3 phần.
- Cảnh đờ sắp vỡ ( từ đầu->hỏng mất ).
- Cảnh hộ đờ ( tiếp -> điếu mày).
- Cảnh đờ vỡ ( phần cũn lại ).
3. Phõn tớch:
a. Cảnh đê sắp vỡ:
- Thời gian: Gần một giờ đêm -> khuya khoắt, tăng thêm khó khăn.
- Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to -> thiên tai dữ dội.
- Địa điểm: Khúc sông làng X, phủ X hai ba đoạn đã thẩm lậu -> Tác giả muốn người đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở 1 nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi.
- Người dân: hàng trăm nghìn người, từ chiều đến giờ, kẻ thì thuổng như chuột lột -> tình cảnh khốn khổ, thảm hại.
- Âm thanh: trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau -> sự nhốn nháo, căng thẳng.
-> Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước, tình cảnh ngày càng khốn khổ hơn.
+ Tương phản: sức người với sức trời, thế đê với thế nước.
+ Tăng cấp: người mệt lử, trời mưa tầm tã - vẫn mưa tầm tã trút xuống, nước lên to - nước cuồn cuộn bốc lên
=> Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe doạ cuộc sống của người dân.
4. Củng cố:
- Cảnh đê sắp vỡ được tác giả miêu tả như thế nào? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm rõ cảnh đó?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học, nắm vững nội dung đã học; Tiếp tục tìm hiểu hai đoạn còn lại, đọc kĩ và trả lời các câu hỏi trong sgk;
+ Tìm hiểu cảnh người dân hộ đê với cảnh quan phụ mẫu và các quan trong đình từ đó rút ra nhận xét về thái độ, hành vi của quan trước hoàn cảnh của người dân;
+ Thái độ của tác giả qua tác phẩm này; cảm nhận của em về tác phẩm: tình cảnh của người dân, thái độ của quan
 Tuần: 29
Ngày soạn: 8 / 3 / 2012
Tiết: 110
Ngày dạy: / 3 / 2012
sống chết mặc bay (Tiếp theo)
	Phạm Duy Tốn
i. Mục tiêu: Sau tiết học, học sinh nắm được: 
1. Kiến thức:
- Tiếp tục thấy được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai trước cảnh đê sắp vỡ và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
- Nắm được những thành công về nghệ thuật tương phản, tăng cấp của tác giả trong truyện ngắn Sống chết mặc bay – một trong những tp được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn VN hiện đại, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích tình huống, diễn biến của truyện;
3. Giáo dục:
- Thái độ lên án cái ác, thái độ vô trách nhiệm trước sự an nguy của người khác, đặc biệt là người dân;
- Giáo dục ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trước hoàn cảnh khó khăn. 
ii. Chuẩn bị:
- Gv: TLTK, máy chiếu;
- Hs: soạn bài, đọc trước tp.
iii. phương pháp – kĩ thuật
- Vấn đáp, tái hiện, phân tích, cắt nghĩa, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, tư duy.
iv. tổ chức các hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả cảnh đê sắp vỡ? Hãy chỉ rõ và cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
3. Bài mới:
Hoạt động dạy - học
Nội dung
? Phần 2 của văn bản được chia làm mấy cảnh nhỏ ( 2 cảnh )
? Em hãy tìm chi tiết miêu tả cảnh ngoài đê. Chi tiết đó cho ta thấy cảnh ngoài đê ntn ?
? Đình nằm ở vị trí nào. Đó là một vị trí ra sao?
? Không khí, quang cảnh trong đình được miêu tả qua những chi tiết nào.
? Khi miêu tả cảnh trong đình t/g đã chú ý làm nổi bật hình ảnh của ai.
? Em hãy tìm chi tiết miêu tả về tư thế của quan phụ mẫu.
? Đi hộ đê quan mang theo những đồ dùng gì. Đó là những thứ đồ dùng ntn ?
? Nhiệm vụ của quan đến làng X làm gì? Nhưng thực chất quan đang làm gì trong đình?
- Gv bình
? Khi có người vào bẩm báo đê sắp vỡ thái độ của quan như thế nào.
? Khi có người báo đê vỡ rồi thái độ của quan ra sao.
? Qua những chi tiết đó em thấy quan hiện lên là một con người ntn.
? Tác giả đã sử dụng những biện pháp NT nào trong đoạn văn này. Tác dụng của những NT đó.
- Gv phân tích kĩ một số chi tiết: cảnh trong đình và ngoài đê hoàn toàn trái ngược nhau.
? Trong khi quan ù ván bài thì nhân dân lâm vào tình cảnh như thế nào.
? Em có nhận xét gì về thái độ của t/g thể hiện trong văn bản.
? Nêu nét nghệ thuật đặc sắc của vb.
? ND khái quát của văn bản.
- Hs đọc GN
3. Phân tích (tiếp)
b. Cảnh ngoài đê và trong đình trước khi đê vỡ:
* Cảnh ngoài đê:
+ Con dân đang chân lấm tay bùn, trăm lo nghìn sợ, đem sức lực mà chống chọi với mưa to nước lớn.
-> Ngoài đê là cảnh nhốn nháo, lo sợ, bất lực của người dân khi đê sắp vỡ.
* Cảnh trong đình:
- Vị trí: trên mặt đê -> cao, vững chãi, nước to cũng không việc gì.
- Không khí, quang cảnh: đèn thắp sáng trưng, nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ đi lại rộn ràng, tĩnh mịch, nghiêm trang, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga;
- Hình ảnh quan phụ mẫu hộ đê:
+ Tư thế: uy nghi chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng để người nhà quỳ mà gãi;
+ Đồ dùng: bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, ngăn bạc đầy trầu vàng, cau đậu, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà; -> đồ dùng sang trọng
+ Nhiệm vụ: hộ đê nhưng thực chất quan đang đánh tổ tôm trong đình cùng nha lại mặc kệ đê sắp vỡ, mặc kệ người dân đang lâm vào cảnh vất vả, lầm than.
+ Thái độ khi đê sắp vỡ: gắt, mặc kệ, đánh bài tiếp;
+ Thái độ khi đê vỡ: quát tháo, vẫn đánh bài tiếp, hạnh phúc khi ván bài ù.
-> Quan là một người vô trách nhiệm, sống sa hoa, táng tân lương tâm.
=> NT: tương phản, tăng cấp, liệt kê, kể xen lời bình tô đậm bản chất lòng lang dạ thú, vô trách nhiệm của tên quan phụ mẫu và sự cảm thương cho sự lầm than, khốn cùng của người dân.
c. Cảnh đê vỡ:
+ Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu
+ Nhà cửa trôi băng;
+ Lúa má ngập hết;
=> Người dân lâm vào cảnh nghìn sầu muôn thảm.
- Thái độ tác giả: mỉa mai, phê phán những kẻ có quyền thế nhưng vô lương tâm như quan phụ mẫu, lòng thương cảm đối với nd.
4. Tổng kết
a. Nghệ thuật.
- Kết hợp 2 phép tương phản và tăng cấp
- Sd phép liệt kê
- Kể xen lời bình
b. Nội dung:
Ghi nhớ ( sgk/ 83 )
4. Củng cố:
? Chỉ ra phép tương phản và phép tăng cấp trong truyện Sống chết mặc bay của tác giả.
? Em cảm nhận như thế nào về thái độ, hành vi của quan lại, đặc biệt là quan phụ mẫu trước cảnh đê sắp vỡ, đê vỡ? Từ đó em thấy người dân ở trong hoàn cảnh như thế nào?
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Tóm tắt truyện, nắm ND và NT của truyện.
- Làm BT 1,2 ( sgk/ 83 )
- Xem trước bài: Cách làm bài văn lập luận giải thích.
- Hs yếu: đọc kĩ lại truyện, học bài trong vở ghi.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 26 Song Chet Mac Bay tiet 109 110.doc