Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 3 – Tiết 9 : Những câu hát về tình cảm gia đình

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 3 – Tiết 9 : Những câu hát về tình cảm gia đình

/ MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Giúp học sinh:

+ Hiểu khái niệm ca dao, dân ca.

+ Nắm được nội dung, ý nghĩa của một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những bài ca dao về chủ đề tình cảm gia đình.

+ Tích hợp với môn Tiếng Việt ở khái niệm từ láy; môn Tập làm văn ở bài “Nghệ thuật tạo lập văn bản” và bài viết số 1.

+ Liên hệ giáo dục tình yêu thương ông bà, cha mẹ, người thân trong gia đình.

+ Học sinh thuộc những bài ca dao trong chủ đề và biết thêm một số bài ca dao ngoài chủ đề.

 

doc 13 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 914Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 3 – Tiết 9 : Những câu hát về tình cảm gia đình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 3 – Tiết 9 :
 những câu hát về tình cảm gia đình 	 
A/ Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh:
+ Hiểu khái niệm ca dao, dân ca.
+ Nắm được nội dung, ý nghĩa của một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những bài ca dao về chủ đề tình cảm gia đình.
+ Tích hợp với môn Tiếng Việt ở khái niệm từ láy; môn Tập làm văn ở bài “Nghệ thuật tạo lập văn bản” và bài viết số 1. 
+ Liên hệ giáo dục tình yêu thương ông bà, cha mẹ, người thân trong gia đình.
+ Học sinh thuộc những bài ca dao trong chủ đề và biết thêm một số bài ca dao ngoài chủ đề.
B / Chuẩn bị
 - GV : Soạn bài; tham khảo tư liệu về ca dao dân ca, bảng phụ.
 - HS : Đọc thuộc bài ca dao; trả lời câu hỏi sgk.
C/ Tiến trình hoạt động dạy- học 
1. ổn định lớp : - Kiểm tra sĩ số : 7A 
 7B
2. Kiểm tra bài cũ :	? Qua văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" tác giả Khánh Hoài muốn nhắn gửi chúng ta điều gì ?
3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài: Trong dân gian nhu cầu bộc lộ tình cảm của nhân dân lao động rất cao, rất cần thiết. Bởi vì đó là đặc điểm truyền thống của nhân dân ta từ ngàn xa. Những câu hát ru, những bài dân ca, những điệu hò, những lời tâm sự được thốt lên từ trái tim những con người lao động bình dị nhưng rất biết trân trọng giá trị cuộc sống như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đồng ruộng...Từ đó mà ca dao, dân ca ra đời, tồn tại và phát triển phong phú từ muôn đời đến nay.
Hoạt động của thầy - trò
 Nội dung cần đạt
 ? Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hiểu thế nào là ca dao, dân ca ? Sự khác nhau giữa 2 thể loại này.
* HS trả lời.
* GV phân biệt rõ khái niệm về ca dao, dân ca à nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca. 
* GV nêu cách đọc và đọc mẫu
- Đọc: nhẹ nhàng, tha thiết phù hợp với thể thơ, đặc trưng của ca dao và phù hợp với việc diễn tả tình cảm gia đình. 
 * 4 - 5 HS đọc và nhận xét cách đọc.
 * Đọc chú thích. Hiểu về ca dao, dân ca à giải thích vì sao gọi là những câu hát về tình cảm gia đình.
* Đọc 4 bài ca dao và cho biết mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình ?
 * HS đọc bài ca dao 1 .
? Bài ca dao là lời của ai, nói với ai, nói về điều gì?
? Trong lời ru ấy, tác giả dân gian đã dùng nghệ thuật gì ? Tác dụng ?
? Em hiểu thế nào là “cù lao chín chữ" ? 
? Vậy con cái phải làm gì để thực hiện lời khuyên của mẹ? Liên hệ với bản thân em ?
? Em còn biết những câu ca dao nào nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự như bài 1 ?
- HS tự bộc lộ.
 * HS đọc bài ca dao 2
? Bài ca dao là tâm trạng của ai?
? Tâm trạng đó được bộc lộ trong hoàn cảnh thời gian, không gian, qua hành động nỗi niềm nào của nhân vật trữ tình?
? Em hiểu như thế nào về hoàn cảnh đó?
? Qua đó, tình cảm được bộc lộ trong bài ca dao như thế nào?
- HS 
? Tại sao nhân vật trữ tình trong bài ca dao lại có tâm trạng như vậy?
( Giáo viên gắn vào hoàn cảnh xã hội phong kiến với những người đi ở, người con gái lấy chồng xa không được tự quyết định điều gì).
? Đọc bài ca dao, em muốn chia sẻ với nhân vật trữ tình điều gì?
* HS đọc bài ca dao 3
 ? Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn đạt thông qua hình ảnh nào? 
 ? Em hiểu hình ảnh "nuộc lạt" là gì?
? Phân tích tác dụng của các hình ảnh so sánh, cách nói và cách dùng từ ngữ như vậy?
? Qua đó em hiểu nỗi nhớ thương ở đây như thế nào?
(Liên hệ: Bài hát có ông bà, có ba má).
 * Hs đọc bài ca dao 4.
? Bài ca dao 4 nêu lên tình cảm gì ? 
- HS trả lời : tình cảm anh em.
? Hai câu đầu bài ca dao đã cắt nghĩa anh em trên những cơ sở nào? 
? Tình cảm anh em được ví như thế nào? Tác dụng của cách so sánh ấy ?
? Vậy bài ca dao muốn nhắc nhở chúng ta điều gì ? Liên hệ với bản thân em ?
? Em còn biết những câu ca dao nào khác có ý nghĩa tương tự ?
? Nhắc lại những hình ảnh nghệ thuật nổi bật trong 4 bài ca dao?
? Chủ đề chung của 4 bài ca dao là gì? Những câu ca dao đó là muốn nhắc nhở chúng ta điều gì ?
* GV khái quát rút ra ghi nhớ.
- HS đọc ghi nhớ / SGK.
 - HS đọc 2 câu hỏi và thảo luận nhanh trong nhóm nhỏ rồi cử đại diện phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung.
I. Giới thiệu chung:
 - Ca dao : Là phần lời của bài ca.
 - Dân ca : Là phần lời kết hợp với âm nhạc dân gian.
* Nội dung : diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân.
* Nghệ thuật : 
+ Thơ trữ tình dân gian (thường sử dụng thể thơ lục bát), kết cấu ngắn gọn, ngôn ngữ bình dị, hồn nhiên, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu.
+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nghệ thuật (So sánh, ẩn dụ, nhân hoá... )
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc, chú thích.
2. Chú thích : (SGK – Tr 35-36)
3. Phân tích
a) Bài 1
- Lời mẹ ru con, nói với con về công lao cha mẹ.
- Nghệ thuật so sánh :
 Công cha – như núi.
 Nghĩa mẹ – như nước ngoài biển đông
à Công lao của cha mẹ là vĩnh cửu và rộng lớn vô cùng, không thể đo đếm được. 
- “cù lao chín chữ” : công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề. 
à con cái phải ghi lòng tạc dạ.
* KL : Lời ru, lời khuyên tha thiết, cảm động.
b) Bài 2
- Tâm trạng của người con xa nhà nhớ quê, nhớ mẹ :
 + Thời gian : chiều chiều.
 + Không gian : ngõ sau.
 + Hành động : trông.
 + Nỗi niềm : ruột đau chín chiều.
- Chiều chiều: thời gian cuối ngày, lặp đi lặp lại.
- Ngõ sau: nơi vắng vẻ, dễ bộc lộ mình.
- Trông: ngóng, hướng, dõi mắt xa, sâu.
- Ruột đau chín chiều: cách nói ẩn dụ chỉ nỗi nhớ thương đến xót xa, nhiều bề.
à Nỗi buồn bã, cô đơn, tủi cực, đau lắng tận đáy lòng không biết ngỏ cùng ai.
c) Bài 3
- "ngó lên": sự tôn kính.
 "nuộc lạt": mối quan hệ huyết thống bền chặt trong gia đình.
- Hình ảnh so sánh : "bao nhiêu.....bấy nhiêu".
(Cách nói tăng cấp) => hình ảnh được dùng phổ biến trong dân gian: nhịp cầu, ngôi đình...
à Nỗi nhớ thương và niềm kính trọng sâu sắc của con cháu với ông bà, tổ tiên.
d) Bài 4
- Anh em: 
+ Không phải người xa lạ.
+ Đều cùng cha mẹ sinh ra. 
+ Đều có quan hệ máu mủ ruột thịt.
- So sánh : Anh em – tay chân.
à Tình cảm anh em gắn bó, gần gũi, thiêng liêng. 
à Nhắc nhở anh em hoà thuận , yêu thương để cha mẹ vui lòng.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát, âm điệu tâm tình nhắn nhủ.
- Dùng những hình ảnh truyền thống , quen thuộc 
- Sử dụng lối ví von so sánh gần gũi, giàu sức biểu cảm.
2. Nội dung
- Tình cảm gia đình.
- Nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.
 * Ghi nhớ: (SGK – Tr 36)
IV. Luyện tập
 Bài 1 + 2 (SGK/ 36)
	 4. Củng cố kiến thức : 
	- Đọc thuộc lòng, diễn cảm những bài ca dao trên.
	- Thi sưu tầm những bài ca dao có cặp từ "bao nhiêu...bấy nhiêu".
	- Hát dân ca: Lý chiều chiều.
5. Hướng dẫn về nhà :	- Hiểu, giải thích nội dung, nghệ thuật 4 bài ca dao.
	- Tiếp tục sưu tầm ca dao cùng chủ đề.
 - Chuẩn bị bài “ Những câu hát than thân”
 + Đọc thuộc lòng ; trả lời câu hỏi SGK.
********************************
Tuần 3 - Tiết 10 : 
	 Văn bản: 
Những câu hát về 
tình yêu quê hương, đất nước, con người
A. Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh:
+ Củng cố khái niệm ca dao, dân ca.
+ Nắm được nội dung, ý nghĩa của một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu qua những lời ca trong bài.
+ Chú ý khai thác từ láy biểu cảm và các biện pháp nghệ thuật.
+ Tiếp tục làm nhiệm vụ tích hợp như ở tiết 9.
+ Tạo cho học sinh có cảm giác như được du lịch qua nhiều vùng, miền của đất nước.
+ Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
+ Giáo dục HS ý thức bảo vệ vẻ đẹp của quê hương đất nước.
B. Chuẩn bị 
 - GV : Soạn bài, tham khảo tư liệu ca dao dân ca.
 - HS : Đọc thuộc các bài ca dao và trả lời câu hỏi sgk.
C. Tiến trình hoạt động dạy- học 
1. ổn định tổ chức : 7A 
 7B
Kiểm tra bài cũ :
? Thế nào là ca dao, dân ca ?
? Trình bày những nét nghệ thuật tiêu biểu thường gặp trong ca dao, cho ví dụ ?
? Nêu ý nghĩa chung những câu hát về tình cảm gia đình ?
3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài : Nếu như tình cảm gia đình được đề cao và chiếm 1 lượng phong phú trong ca dao thì có lẽ song hành với nó chính là tình yêu mà người dân dành cho quê hương, đất nước, con người mình. Ngừời lao động Việt Nam đã gửi gắm tất cả tình yêu của mình qua những bài ca dao, những câu hát ngọt ngào: "Bạn ơi hãy đến quê hương chúng tôi..."
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung cần đạt
- GV hướng dẫn HS cách đọc : Giọng đọc vui tươi, xen những cảm xúc tự hào, yêu mến, say mê.
- HS tự tìm hiểu chú thích (SGK/ 38 – 39)
? Các bài ca dao nói về những vùng, miền, địa phương nào ?
* Giáo viên chia nhóm học sinh chuẩn bị tìm hiểu về điểm du lịch được nói tới trong từng bài ca dao(cũng có thể bắt thăm điểm 	du lịch của tổ).
+ Tổ 1: đi xuyên Bắc Bộ.
+ Tổ 2: đi Hà Nội.
+ Tổ 3: đi Huế.
+ Tổ 4: về vùng quê lúa Thái Bình.
? Bài ca có mấy phần, là lời của mấy người, được viết theo hình thức nào ?
? Em hiểu như thế nào về hình thức hát đối đáp ? Trong bài là lời đối đáp của ai với ai?
- HS trả lời, GV giảng : Hình thức đối đáp có nhiều trong ca dao, dân ca...
? Trong bài này, các chàng trai, cô gái đã đối đáp về những gì ?
- HS nêu ý kiến.
? Họ có cách hỏi đáp như thế nào ?
? Nhờ câu đối đáp em đã được đến với phong cảnh như thế nào ?
- HS tự bộc lộ.
? Qua lời đối đáp, em có nhận xét gì về các chàng trai, cô gái trong bài ca.
- HS phát biểu, GV diễn giảng : Họ là những người hiểu biết, lịch lãm, tế nhị. Họ cùng chung niềm tự hào về quê hương đất nước. Đó là cơ sở và là cách để họ bày tỏ tình yêu lứa đôi.
? Tác giả dân gian đã dùng từ ngữ nào để diễn tả cảnh đi xem Hà Nội ?
? Cách dùng từ ngữ “rủ nhau” đã giúp em hình dung không khí, quang cảnh như thế nào ?
 “Rủ nhau đi cấy đi cày ...
 Rủ nhau đi tắm hồ sen ...”
? Vì sao lại có không khí đông vui, hồ hởi như vậy?
? Em có nhận xét như thế nào về cách tả 
cảnh trong bài này (VD: tác giả dân gian có dùng những hình ảnh miêu tả không?).
? Câu cuối bài ca “Hỏi ai ” gợi cho em suy nghĩ gì? 
 - HS tự bộc lộ, GV diễn giảng : Nhắn nhủ tâm tình với mọi người về tình yêu đối với quê hương, với người có công, với quê hương đất nước. Nhắc nhở cháu con giữ gìn bản sắc dân tộc => Tạo sự xúc động truyền cảm tới ngời đọc, người nghe.
? Để miêu tả xứ Huế, tác giả dân gian đã sử dụng từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào ?
? Qua từ láy đó em hình dung những gì về phong cảnh nơi đây?
? Cách so sánh “Non xanh” có ý nghĩa như thế nào?
- HS trả lời, GV giảng : Huế đẹp như 1 bức tranh thơ mộng.
? Đại từ phiếm chỉ “Ai” góp phần tạo lên ý nghĩa câu cuối như thế nào?
- Không chỉ nói về xứ Huế mà dị bản câu ca dao còn có không gian rộng hơn: “Ai vô xứ Nghệ thì vô ...”.
? Cách sử dụng từ ngữ ở bài 4 giống và khác bài 3 ở điểm nào?
? Với cách sử dụng từ ngữ như vậy, bài ca dao đã dẫn em tới thăm phong cảnh như thế nà ... sức sống của quê hương ,con người.
II. Tổng kết
* Ghi nhớ (SGK/ 40)
III. Luyện tập
4. Củng cố kiến thức : 
? Thi sưu tầm những bài ca dao nói về tình yêu quê hương, đất nước, con người?
? Hát bài “Việt Nam quê hương tôi”.
5. Hướng dẫn về nhà : 
- Học, nắm chắc nội dung bài học.
- Sưu tầm ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Sưu tầm những câu ca dao có mở đầu “Thân em”.
- Soạn : Những câu hát than thân”
 + Đọc thuộc lòng và trả lời câu hỏi SGK.
***********************************
 Tuần 3 – Tiết 11 :
 Tiếng Việt:
Từ láy
A. mục tiêu bài học
 Giúp học sinh:
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ láy: Từ láy hoàn toàn và từ láy bộ phận.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng từ láy cho tốt.
- Tích hợp với phần Văn ở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”, với phần Tập làm văn ở bài “Quá trình tạo lập văn bản”.
B. Chuẩn bị 
- GV : Soạn bài; bảng phụ.
- HS : Đọc VD trả lời câu hỏi sgk
c. tiến trình hoạt động dạy - học 
1. ổn định tổ chức : 7A 
 7B
2. Kiểm tra bài cũ : 
? Thế nào là từ ghép ? Có mấy loại từ ghép ? Cho ví dụ
? Trong những từ sau từ nào là từ ghép hãy gạch chân : (Bảng phụ)
“Nhà cửa; xinh xắn; xe đạp ; ngòn ngọt ; tim tím; mưa gió”
3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài : Các em đã gạch chân đúng dưới những từ ghép. Vậy những từ còn lại thuộc từ gì ? Hôm nay các em sẽ được biết qua tìm hiểu bài “Từ láy”.
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung cần đạt
- HS quan sát ví dụ 1 trên bảng phụ.
- GV gọi HS đọc ví dụ 1.
? Em có nhận xét gì về đặc điểm âm thanh và cấu tạo của từ : đăm đăm.
? Bằng kiến thức đã học, em gọi tên các từ láy trên là gì?
? Tương tự em hãy nhận xét thêm về các từ láy: mếu máo, liêu xiêu.
? Những từ có cấu tạo như vậy gọi là từ láy bộ phận. Vậy thế nào là từ láy bộ phận ?
 ? Vậy em thấy có những loại từ láy nào?
 HS đọc ví dụ trên bảng phụ.
? Trong các từ láy : “bần bật, thăm thẳm”, tại sao không nói được là : “bật bật, thẳm thẳm” ? Chúng được xếp vào loại nào ?
GV cho HS thảo luận – phát biểu à rút ra ghi nhớ sgk.
HS đọc ghi nhớ sgk.
? Học sinh đọc ví dụ là các cặp từ láy trên bảng phụ.
? Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ yếu tố nào?
? Nhóm từ láy “lí nhí, li ti, ti hí” và “nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh” có điểm gì chung về âm thanh và nghĩa?
? Xác định tiếng gốc trong các từ láy “mềm mại, đo đỏ” và so sánh nghĩa của chúng ?
? Từ đó em hiểu gì về nghĩa từ láy ?
- GV khái quát, rút ra ghi nhớ / SGK.
- HS đọc ghi nhớ.
GV cho HS làm bài tập 1.
 ? Tìm những từ láy có trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” và xếp chúng vào bảng phân loại
 - Cả lớp tìm và gọi 1 HS lên điền trên bảng phụ. 
 - Điền các tiếng để tạo từ láy.
(Lưu ý phân biệt: thâm thấp, thấp thoáng)
- Cả lớp làm vào vở ; 1 HS lên bảng tạo từ láy.
 - HS phía dưới nhận xét, sửa chữa.
? Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.
- Học sinh giải thích nghĩa của từ rồi điền từ hợp lý.
- Cả lớp làm vào vở ; 1 HS lên bảng điền.
- GV cho HS thảo luận bài tập 5 theo 6 nhóm và cử đại diện phát biểu
- GV thống nhất ý kiến và giảng giải.
I. Các loại từ láy
1. Ví dụ 1:
a) Ví dụ :
b) Nhận xét :
- Từ : “ đăm đăm”.
+ Hoàn toàn giống nhau về mặt âm thanh.
+ Tiếng gốc được láy lại hoàn toàn.
 à Từ láy toàn bộ.
- Các từ : “mếu máo, liêu xiêu,”
+Có tiếng gốc : mếu, xiêu.
+ Giống nhau phụ âm đầu : mếu máo.
+ Giống nhau phần vần : liêu xiêu.
à Từ láy bộ phận.
2. Ví dụ 2:
a) Ví dụ :
b) Nhận xét :
"bần bật, thăm thẳm”.
à Láy toàn bộ nhưng trong các tiếng có sự biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối cho dễ nói, xuôi tai, tạo sự hài hoà về âm thanh.
3. Ghi nhớ: (SGK/ 42)
II. nghĩa của từ láy
1. Ví dụ: SGK/42.
2. Nhận xét:
- Nghĩa của từ láy được tạo thành do sự mô phỏng âm thanh.
- Nghĩa từ láy giảm nhẹ so với nghĩa của từ gốc.
- Nghĩa từ láy nhấn mạnh hơn so với nghĩa của từ gốc.
3. Ghi nhớ: (SGK/42)
III. luyện tập: (7)
Bài tập 1
Láy toàn bộ: thăm thẳm, chiêm chiếp.
Láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, nặng nề, rón rén, ríu ran.
Bài tập 2
lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
Bài tập 3
* a) nhẹ nhàng * a) xấu xa
 b) xấu xí b)nhẹ nhõm
* a) tan tành
 b) tan tác
Bài tập 5
 + Các tiếng giống nhau phụ âm đầu
 + Các tiếng đều có nghĩa bình đẳng nhau về ngữ pháp.
" Ghép đẳng lập
Bài tập 6
( hình thức làm tương tự như bài 5 )
 4. Củng cố kiến thức : 
? Vẽ sơ đồ các loại từ láy ? Cho ví dụ từng loại ?
? Từ láy có những nét nghĩa nào ?
 5. Hướng dẫn về nhà : 
- Học thuộc ghi nhớ, nắm chắc nội dung bài học.
- Tìm từ láy trong văn bản: " Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người".
- Viết đoạn văn có sử dụng từ láy.
- Hoàn thành bài tâp 4 và 6 vào vở bài tập.
- Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1.
********************************
 Tuần 3 – Tiết 12 :
 Tập làm văn :
quá trình tạo lập văn bản -
bài viết số 1 (ở nhà)
A. mục tiêu bài học.
Giúp học sinh:
- Nắm được các bước trong quá trình tạo lập văn bản để có thể tập làm văn một cách có phương pháp và hiệu quả hơn.
- Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản.
- Tích hợp với phần Văn qua các văn bản ca dao và dân ca, với phần Tiếng Việt qua bài “Từ láy”.
- Có ý thức tạo lập văn bản 1 cách tự giác.
B. Chuẩn bị 
- GV : + Soạn bài tham khảo t liệu; chọn 1 số tình huống thực tế để hướng dẫn HS .
 + Bảng phụ.
- HS : Đọc và trả lời câu hỏi sgk.
C. tiến trình hoạt động dạy - học
1. ổn định tổ chức : 7A 7B
2. Kiểm tra bài cũ : 
? Thế nào là mạch lạc trong văn bản? Cần có những điều kiện gì để một văn bản có tính mạch lạc?
3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài : Chúng ta đã được tìm hiểu về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. Tất cả những kiến thức đó là giúp các em có thể vận dụng để tạo lập văn bản. Vậy quá trình tạo lập văn bản như thế nào, hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu.
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung cần đạt
- GV gọi HS đọc VD trên bảng phụ.
- GV nêu tình huống 1: được nhà trường khen về thành tích.
? Khi làm văn, các em đã thực hiện những bước nào?
? Trong đó, bước nào em thấy khó hơn cả? – HS nêu ý kiến.
? Vậy để giải quyết những khó khăn ấy, chúng ta cùng xét ví dụ.
? Trình bày bố cục của văn bản này?
? Văn bản này viết cho đối tượng nào? ? Viết về nội dung gì?
? Mục đích người viết văn bản đó là gì?
? Theo em trước khi viết, tác giả đã có những bước chuẩn bị như thế nào?
? Sau khi xác định đủ 4 vấn đề trên, em thấy tác giả văn bản “Cuộc.” có sự tìm ý, sắp xếp và diễn đạt như thế nào?
( Gợi ý : văn bản có 1 hay nhiều đoạn, viết về 1 hay nhiều sự việc. Trong mỗi đoạn có cách diễn đạt như thế nào?
? Cách kể như vậy có tác dụng như thế nào? 
? Qua đó em hiểu rằng, sau khi định hướng chính xác cho văn bản, người viết cần phải làm gì?
? Nhưng nếu có ý, không có dàn bài đã là một văn bản chưa? Vậy khi tạo thành văn bản có yêu cầu gì?
- GV nhấn mạnh: Và sau khi đã tạo được văn bản các em đừng quên kiểm tra để tự phát hiện lỗi và sửa.
à GV khái quát rút ra ghi nhớ.
- HS đọc ghi nhớ/ SGK.
* 1 HS đọc bài tập 2 và nêu yêu cầu:
GV cho cả lớp suy nghĩ làm vào vở 
HS trình bày miệng :
* HS đọc bài tập 3 và nêu yêu cầu .
 - HS trình bày miệng trước lớp 
Cả lớp làm theo sự gọi dẫn của GV
HS trình bày trước lớp
	Nêu những việc cần thực hiện khi tạo văn bản ?
I. các bước tạo lập văn bản 
* Các bước khi làm văn:
Xác định mục tiêu.
Lập dàn ý.
Tạo văn bản.
Kiểm tra, sửa chữa.
1) Ví dụ: 
 Văn bản: “Cuộc chia tay ..”
2) Nhận xét:
- Bố cục: 3 phần.
- Viết về quyền trẻ em.
- Viết cho mọi người trong xã hội chúng ta.
- Mục đích: Kêu gọi mọi người hãy quan tâm đến quyền lợi của con trẻ và trách nhiệm của bố mẹ.
+ Định hướng cho bài viết:
- Tác giả đã xác định rõ 4 vấn đề: viết cho ai? viết để làm gì? viết về cái gì? viết như thế nào?
Tả xen kể lể .
Tả hiện tại rồi về quá khứ, sau đó quay lại hiện tại.
Khi thì nhân vật kể, khi thì nhân vật đối thoại.
Người kể ở ngôi thứ nhất
+ Tìm ý.
+ Lập dàn ý.
+ Sắp xếp ý, diễn đạt các ý cho phù hợp.
+ Đạt được yêu cầu:
- Đúng chính tả 
- Sát bố cục 
- Đúng ngữ pháp
- Có liên kết, mạch lạc
- Dùng từ chuẩn xác.
- Lời văn trong sáng.
+ Kiểm tra, sửa bài.
*Ghi nhớ: SGK/ 46.
II. Luyện tập 
Bài tập 2
Báo cáo đó chưa phù hợp:
a) Chưa xác định đúng nội dung báo cáo.( những kinh nghiệm của bản thân.)
b) Chưa xác định đúng đối tượng nghe báo cáo (tôi).
Bài tập 3
a) Dàn ý viết ngắn gọn, rõ ý không cần viết câu hoàn chỉnh đúng ngữ pháp.
b) Để phân biệt các mục lớn , nhỏ cần có hệ thống kí hiệu và cách trình bày hợp lí.
’ Có thể đánh số như sau :
 I.
 1 
 2 
 II. 
 1 
 2 
Bài tập 4
 “ Thay mặt En-ri-cô viết thư cho bố
(Nội dung nói về nỗi ân hận:
- Cám ơn bố vì bố đã giúp hiểu rõ hơn về mẹ.
- Trân trọng, biết ơn mẹ.
- Xin lỗi bố mẹ.
- Hứa không tái phạm.
- Cầu mong bố tha thứ.
Bài học đường đời...)
 4. Củng cố kiến thức :? .Nêu các bước tạo lập văn bản ? Những yêu cầu khi tạo lập văn bản ?
 (GV tích hợp : khi viết văn cần thực hiện theo 4 bước...)
 5. Hướng dẫn về nhà : 
- Học thuộc ghi nhớ, nắm chắc bài.
- Tập tạo văn bản theo chủ đề tự chọn.
- Chuẩn bị bài viết để luyện tập tạo văn bản và viết bài số 1 ở nhà.
Bài viết số 1 ở nhà
 I Đề bài
 Kể lại nội dung câu chuyện được ghi trong bài thơ “ Đêm nay Bác không ngủ” theo lời kể của anh đội viên.
II. Đáp án- Biểu điểm
* Về hình thức:- Thể loại: Kể chuyện
- PTBĐ chủ yếu: Tự sự, biết kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Bố cục: 3 phần
- Biết xây dựng tình huống , sắp xếp các sự việc hợp lí.
- Diễn đạt lưu loát, câu viết đúng ngữ pháp, không sai chính tả.
* Về nội dung: HS biết dựa vào bài thơ” Đêm nay Bác không ngủ” để kể lại nội dung câu chuyện đó.
Bài kể được một số sự việc sau: 
- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện .
- Anh đội viên kể lại sự chứng kiến cái đêm không ngủ của Bác ở núi rừng Việt Bắc.
- Lần thức dâỵ thứ nhất
- Lần thức dậy thứ ba.
- Suy nghĩ của anh đội viên khi chứng kiến cái đêm không ngủ đó của Bác.
Biểu điểm:
Điểm 9,10: Bài đảm bảo đầy đủ yêu cầu về nội dung và hình thức, kết hợp khéo léo giữa TS, MT, BC, thể hiện sáng tạo trong kể chuyện.
Điểm 7,8: Bài đủ yêu cầu trên, tuy nhiên còn mắc một vài lỗi diễn đạt.
Điểm 5,6 : Bài đủ yêu cầu trên, tuy nhiên chưa biết kết hợp các PTBĐ3, còn mắc lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
Điểm 3,4: nội dung sơ sài, bài cẩu thả
Điểm 1,2: Bài quá yếu.
 GV hướng dẫn HS về nhà viết hoàn chỉnh đề bài trên.
HS thu bài sau 5 ngày .
Ngày 21 tháng 9 năm 2009

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3.doc