Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 4 - Tiết 13: Những câu hát than thân (Tiết 1)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 4 - Tiết 13:  Những câu hát than thân (Tiết 1)

 I/ Mục tiêu cần đạt:

 -KT: Giúp học sinh nắm được nội, ý nghĩa và một số hình thứ nghệ thuật tiêu biểu của những bài

 ca dao thuộc chủ đề than thân.

 -KN: Phân tích giá trị nghệ thuật để thấy được các hình ảnh, con người nghèo khổ trong XH cũ.

 -TĐ: Cảm thông, chia sẻ những mắc mắc, những số phận của con người trong xã hội cũ.

 II/ Phương tiện:

 -GV: SGK, SGV, Giáo án, đồ dùng dạy học, bảng phụ, tư liệu ngữ văn bảy.

 - Phương tiện : BP

 - Phương pháp : Đọc sáng tạo – thảo luận – phân tích

 - HS: SGK, bài soạn, đồ dùng học tập, bảng phụ để thảo luận.

 

doc 15 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 919Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 4 - Tiết 13: Những câu hát than thân (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 4 Ngày soạn: 01/09/2010
Tiết: 13 NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN Ngày dạy: 06/09/2010 
 I/ Mục tiêu cần đạt:
 -KT: Giúp học sinh nắm được nội, ý nghĩa và một số hình thứ nghệ thuật tiêu biểu của những bài 
 ca dao thuộc chủ đề than thân.
 -KN: Phân tích giá trị nghệ thuật để thấy được các hình ảnh, con người nghèo khổ trong XH cũ.
 -TĐ: Cảm thông, chia sẻ những mắc mắc, những số phận của con người trong xã hội cũ.
 II/ Phương tiện:
 -GV: SGK, SGV, Giáo án, đồ dùng dạy học, bảng phụ, tư liệu ngữ văn bảy.
 - Phương tiện : BP 
 - Phương pháp : Đọc sáng tạo – thảo luận – phân tích 
 - HS: SGK, bài soạn, đồ dùng học tập, bảng phụ để thảo luận.
 III/ Các hoạt động dạy – học trên lớp:
 1. Ổn định lớp.(1’) - Điểm danh
 2. KTBC ( 5’) - Gọi học sinh đọc thuộc lòng những bài ca dao nói về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Phân tích nội dung nghệ thuật bài ca dao 4.
 3. Bài mới.
 a. Giới thiệu bài (1’) - Trong cuộc sống nông nghiệp nghèo cục, đằng đẳng hết ngày này sang ngày khác  lúc bườn vui nhiều khi muốn cất lên tiếng hát, lời ca than thân để phần nàonỗi buồn sầu, lo lắng trong lòng. Đó là chùm ca dao than thân, càng đọc ta càng thấy thương cho số phận con người trong xã hội cũ, như con tằm ăn chẳng được bao nhiêu mà phải nằm nhả tơ  đó cũng là bài học hôm nay.
 b. nội dung :
 H Đ1 ( 10’) HD đọc -Tìm hiểu chú thích 
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
- Gv đọc một lần ba bài ca dao than thân sau đó gọi học sinh đọc lại từ hai đến ba lần.
- Gọi học sinh đọc các chú thích
 trong sách giáo khoa
- 2 em đọc (Giọng điệu chầm chậm, nho nhỏ, buồn, chú ý các mô tiếp thân cò, thương thay, thân em.)
- Học sinh đọc chú thích từ 1 8 từ khó trong mục chú thích ( Tr 48, 49)
I/ Đọc – tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Chú thích: Tr 48, 49) sgk
 Hoạt động 2: Đọc-Hiểu văn bản. ( 20’ )
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
- Gọi hs đọc bài ca dao 1
- Em hãy tìm những hình ảnh ẩn dụ 
 trong bài ca dao?
-Em hãy giải thích nghĩa của từ láy : lận đận - Trong ca 
 ngày xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận mình, vì sao như vậy?
- Cuộc đời lận dận, vất vả, cay đắng của con cò được diễn tả như thế nào?
- Nhìn vào bài ca dao em hãy chỉ ra các từ láy, diễn tả sự đối lập giũa hình ảnh và thân cò?
- Các chi tiết nghệ thuật trên có ý nghĩa gì trong bài?
- Ngoài nội dung than thân bài ca còn có nội dung nào khác? 
- Em hãy nhớ có bài ca dao nào nhắc đến hình ảnh con cò mà em biết, em hãy đọc trước lớp?
- Gọi hs đọc và trả lời câu hỏi ở 
Bài ca dao 2
 + Em hiểu cụm từ “thương thay”
 như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này?
c- Hãy phân tích những nỗi đau thương, thương tâm của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2?
- nhận xét – dùng BP đối chiếu
- Gọi hs đọc bài 3.
 -Em hãy cho biết trái bần là trái như thế nào? Nó mọc ở đâu?
+ Bài ba nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, hình 
ảnh so sánh này có gì đặc biệt ?
+ Qua đây, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
*Tổng Kết 
- Các bài ca dao đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Em có nhận xét gì về biện pháp ẩn dụ trong các bài ca dao?
- Em hãy đọc vài bài ca dao quen thuộc có dùng cụm từ thân em?
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- Hs đọc bài ca dao 1.
- Nước non.Thác ghành. Bể ao 
- Thân cò, cò con ( con vật con người )
- HS khá 
- trao đổi bàn 3’
- Dựa vào bài ca dao
+ Từ láy : nước non , lận đận
+Các từ đối lập :
 Lên thác > < xuống ghềnh.
 Nước non > < một mình.
 Thân cò (gầy guộc nhỏ bé) > < Thác ghềnh.
 Bể đầy > < ao cạn
 Thân cò , gầy cò con
 - Các chi tiết nghệ thuật trên đã góp phần khắc hoạ những hoàn cảnh khó khăn, ngang trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của con cò.
- động não 
- “Con cò mà đi ăn đêm.
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
 - Con cò lặn lội bờ sông.
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non .
Học sinh đọc to rõ bài ca dao 2
 +“ Thương thay” được lặp lại bốn lần
 đó là bốn nổi thương, sự lặp lại tô đậm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người nông dân thường , đồng thời còn có ý nghĩa kết nối và mở ra những nổi thương khác nhau 
 - thảo luận bàn 5’- trình bày – nhận xét chéo
- ghi bài
Đọc Bài Ca Dao 3
- Trái bần có hình dáng dẹp, tròn , màu xanh, khi trái chín ăn có vị chua cay thường mọc ở ven sông và kênh rạch 
phát hiện – phân tích 
- Người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn cảnh, không có quyền quyết định cuộc đời. Xã hội phong kiến luôn muốn nhấn chìm họ. 
phát hiện qua bài ca dao 
- Bài ca dao như một bức tranh ẩn dụ sống động về nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người trong xã hội cũ, ngoài ẩn dụ còn có các yếu tố miêu tả bổ sung đã gây ấn tượng mạnh trong lòng người đọc.
- Thân em như hạt mưa sa 
Hạt vào đài cát, hạt ra ruộng cày.
- Thường nói về thân phận , nổi khổ đau của người phụ nữ, đặc biệt về số phận bị phụ thuộc của họ.
 - 1 em đọc 
II/ Đọc-Hiểu văn bản.
*Bài 1 
- Lận đận: Chỉ hết khó khăn này 
- Người nông dân xưa thường
mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời mình , (vì các loài chim kiếm ăn ở ruộng đồng chỉ có con cò thường gần gũi với người nông dân hơn cả con cò lặn lội bờ ao, theo luống cày, bay trên cánh đồng , đứng bên bờ ruộng ngắm nhìn người nông dân )
- Cò gặp quá nhiều khó khăn trắc trở, ngang trái , một mình phải lận đận giữa nước non , thân cò gầy guộc mà phải lên thác xuống ghềnh nó gặp nhiều cảnh “ bể đầy ao cạn” khó nhọc khi kiếm sống .
- Người nông dân thường ví mình với thân cò vì cò gần gũi với cuộc sống lam lủ của người nông dân và đồng thời nói lên lời than thân trách phận, lên án chế độ phong kiến bất công ( hết lên thác rồi lại xuống ghềnh; lúc bể đầy khi ao cạn, làm cho gầy cò con ).
* Bài 2:
* Nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ 
+ Thương con tằm “kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”là thương thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực, bán sức mình suốt đời cho người
giàu trong xã hội cũ rút ruột 
+ Thương lũ kiến li ti “kiếm ăn 
được mấy phải đi tìm mồi” là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo, thấp cổ bé họng ai cũng có thể chèn ép.
+ Thương con hạc “lánh đường mây chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi” là thương cho cuộc đời phiêu bạc, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
+ Thương con cuốc “kêu ra máu có người nào nghe” là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động.
*Bài 3
Hình ảnh trái bần dễ gợi đến thân phận nghèo khổ, trái bần bé non bị gió dập gió dòi xô đẩy,quằng quật trên sông nước mênh mông không biết tấp vào đâu , nó gợi lên sự chìm nổi, lênh đênh vô định của người phụ nữ trong xã hội phong
 Kiến.
III/ Tổng kết 
- Bài tập 1: Từ láy, các từ đối lập, ẩn dụ.
- Bài 2: Aån dụ.
- Bài 3: So sánh.
4- củng cố ( 5’)
- Đọc diễn cảm 3 bài ca dao .
- Đọc phần đọc thêm.
5- Dặn dò (3’)
- Các em về nhà học thuộc lòng các bài ca dao và nội dung phân tích.
- Làm bài tập còn lại.
- Soạn bài tiếp theo: Những câu hát châm biếm / 51 sgk 
IV/ Rút kinh nghiệm:
Tuần 4 Ngày soạn: 02/09/2010
Tiết: 14 NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM Ngày dạy: 06/09/2010
 I/ Mục tiêu cần đạt
 - KT: Giúp học sinh nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu
 (tranh ảnh) của những bài ca về chủ đề châm biếm .
 - KN: Thuộc các bài ca dao trong văn bản này, thấy rõ các nội dung nghệ thuật.
 - T Đ: Trân trọng kinh nghiệm mà các bài ca dao mang lại.
 II/ Phương tiện
GV: SGK, SGV, Giáo án
Phương tiện chuẩn bị : bảng phụ, tư liệu ngữ văn 7
Phương pháp : Đọc sáng tạo – phân tích – Thảo luận 
 - HS: SGK, Bài soạn, đồ dùng học tập, tài liệu tham khảo.
 III/ Các hoạt động dạy – học trên lớp 
Ổn định lớp ( 1’) KDHS
 2 .KTBC : ( 5’) - Hãy đọc thuộc lòng các bài cadao than thân ở tiết 13
 - Em hãy trình bài nội dung nghệ thuật của câu ca dao.
 “thương thay thân phận con tằm,
 Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”
 3. Bài mới
 a.Giới thiệu bài(1’)
 - Nội dung cảm xúc chủ đề của bài ca dao,dâncarấtđadạng, ngoài những câu hát yêu thương, tình nghĩa, những câu hát than thân, ca dao còn có rất nhiều các câu hát châm biếm. Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung những đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian , nhằm phơi bày các hiện tượng ngược đời, phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Đó là nội dung bài học hôm nay.
 b. Nội dung :
 H Đ1 ( 10’) HD Đọc và giải thích từ khó. 
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
HD : đọc với giọng vui châm biếm .
- Gv đọc một lần bốn bài ca dao châm biếm. Sau đó gọi học sinh đọc lại nhiều lần.
- Gọi học sinh đọc các chú thích trong sách giáo khoa.
- lắng nghe 
- 2 em đọc 
- 1 em đọc 
- 1 em đọc 
I- Đọc – Tìm hiểu chú thích 
1. Đọc :
2. Từ khó : sách giáo khoa
 Hoạt động 2: Đọc-Hiểu văn bản. ( 20’)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
- Gọi hs lại bài ca dao 1
+ Bài ca dao 1 giới thiệu về chú tôi như thế nào?
- Qua cái hay, cái tốt, cái nghiện như trên ta thấy chú là người như thế nào?
-
 Em có nhận xét gì về hình thức của bài ca dao ?
- Hai dòng ca dao đầu có ý nghĩa gì? – hie ... I. a, b, c, d, sgk trang 54, 55 và trả lời các câu hỏi
- phát hiện đoạn a , b
a-Vì có các danh từsự vật được thay thế. “nó” thay thế sự vật mà nó trỏ vào.
VD: Em tôi được thay thế = nó.
 Con gà của anh bốn Linh được thay thế = nó
- phát hiện – phân tích 
d. “Ai” dùng để chỉ người (một người hoặc nhiều người), Ai làm chủ ngữ trong câu.
 - phát hiện – phân tích 
a- Học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi a, b, c.
a. Nó chỉ con ngựa; trỏ vào sự vật (danh từ)
b. Nó chỉ nụ cười; trỏ vào hoạt động (động từ)
c. Nó chỉ màu xanh nước biển, trỏ vào tính chất màu sắc (tính từ)
- 1 em đọc 
- Học sinh nghe giáo viên giảng.
I/ Thế nào là đại từ?
a. Nó: Trỏ em tôi.
b. Nó: Trỏ vào con gà của anh bốn Linh.
c. “thế” trỏ vào sự việc nghe, vì “nó” bổ sung cho từ nghe.
d. “Ai” dùng để chỉ người
- Nó ở mục (a) là chủ ngữ. Nó ở mục (b) là phụ ngữ của danh từ. Thế là phụ ngữ của động từ “nghe” 
- Ghi nhớ sách giáo khoa trang 55
*Hoạt động 2: (20’) HDHS tìm hiểu phần II.
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
- Gọi hs đọc kĩ các câu hỏi ở mục I.1
- Gọi hs đọc kĩ các câu hỏi ở mục I.1 (a, b, c) và trả lời các câu hỏi.
a. Các đại từ: tôi, tao, tớ, chúng tôi ở mục I.a trỏ gì?
b. Các đại từ bấy, bấy nhiêu trỏ gì?
c. Các đại từ vậy, thế trỏ gì?
- Nhận xét hai đại từ “tôi”trong câu sau: “Chợt thấy động phía sau, Tôi quây lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào?
- Gọi hs đọc ghi nhớ sgk trang 56.
- Gọi hs đọc các câu hỏi mục II.2 sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi (trang 56)
a. Các đại từ ai, gì,hỏi về cái gì?
b. Các đại từ bao nhiêu, mấy,hỏi 
về gì?
c. Các đại từ sao, thế nào hỏi về gì?
- Gọi hs đọc ghi nhớ sgk trang 56.
Luyện tập:
- Kẻ sơ đồ các loại đại từ, sau đó gọi học sinh lên bảng điền vào.
Các loại đại từ
Đại từ để trỏ
Đại từ để hỏi
Trỏ người sự vật:
Hỏi về người, sự vật:
Trỏ số lượng:
Hỏi về số lượng:
Trỏ hoạt động, tính chất, sự vật:
Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: 
- Yêu cầu HS đọc và trả lời câu b / BT1 
-Ghiû sẵn bài tập2 lên bảng phụ treo lên sau đó gọi hs lên làm.
-Gọi hs đọc và làm bài tập 2, bài này dễ nên hs đứng làm tại chỗ.
-Bài 3 dễ nên giáo viên chỉ cần đặt câu hỏi cho các từ sau: ai, bao nhiêu, sao.
Hs thực hiện theo yêu cầu của gv.
- trao đổi bàn 3’
- 1 em đọc 
- Học sinh đọc theo yêu cầu của gv.
- hs khá 
- Hs đọc ghi nhớ sgk trang 56.
-Trỏ người sự vật: Tôi, tao, tớ, mày, mi, nó, chúng tôi, họ.
-Trỏ số lượng: Bấy, bấy nhiêu.
-Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc: Vậy, thế.
-Hỏi về người, sự vật: Ai, gì.
-Hỏi về số lượng: Bao nhiêu, mấy.
-Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: Sao thế nào.
-Lên bảng Xác định ngôi của đại từ “mình”
- 1 em đọc 
*Bài tập 2: Thay các danh từ chỉ người thành đại từ xưng hô.
VD: Bác đến chơi à, các cậu đi đâu
*Bài tập 3: Nam hát hay đến nổi ai cũng phải khen.
-Biết làm sao bây giờ; Có bao nhiêu bạn có bấy nhiêu tính tình.
II/ Các loại đại từ.
1. Đại từ để trỏ:
a. Dùng để trỏ người, sự vật, xưng hô,(nhân xưng)
b. Dùng để trỏ số lượng.
c. Dùng để trỏ hoạt động tính chất sự vật.
- “Tôi”ở đây là đại từ xưng hô.
- Tôi quay lại, tôi là chủ ngữ
- Tôi (em tôi) là định ngữ
*Ghi nhớ sách giáo khoa trang 56.
* Ghi nhớ ( SGK / 65)
III/ Luyện tập.
*Bài tập 1: Sắp xếp các đại từ trỏ người, sự vật vào bảng hệ thống sau.
số
ngôi
Số ít
Số nhiều
1
Tôi, tao, tớ, mình, cậu.
Chúng tôi, chúng ta, chúng tớ, bọn mình.
2
Mày, mi.
Chúng mày, bọn mi.
3
Nó, hắn.
Chúng nó, bọn hắn, bọn họ
b.Mình là ngôi thứ nhất; mình là ngôi thứ hai.
4- Củng cố ( 5’).
- Gïọi HS nhắc lại ghi nhớ trong sgk ( không nhìn sách )
- Gọi HS đọc phần đọc thêm .
5- Dặn dò ( 3’)
 -Các em về nhà học thuộc lòng ghi nhớ sách giáo khoa.
 - Soạn : Luyện tập tạo dựng văn bản / 59 sgk
IV/ Rút kinh nghiệm:
Tuần 4 Ngày soạn: 03/09/2010
Tiêt: 16 LUYỆN TẬP TẠO TẬP VĂN BẢN Ngày dạy: 09/09/2010
 I/ Mục tiêu cần đạt:
 - KT: Giúp hs củng cố kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn bản và làm quen hơn nữa
 với các bước của quá trình tạo lập văn bản.
 - KN: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hs có thể tạo tập một văn bản tương đối đơn giản, gần 
 gũi với đời sống và công việc học tập của các em.
 -TĐ: Vận dụng các bước tạo lập văn bản để hoàn thành một văn bản.
 II/ Phương tiện:
GV: SGV, SGK, giáo án
- Phương tiện chuẩn bị : bảng phụ và đồ dùng dạy học, các bài văn mẫu, tư liệu ngữ văn 
 - Phương pháp : Tái hiện – phân tích – động não 
 - HS: SGK, bài soạn, đồ dùng học tập.
 III/ Các hoạt động – học trên lớp:
 1. Oån định lớp.(1’) KDHS
 2. KTBC: (5’) -Yêu cầu hs nhắc lại các bước tạo lập văn bản.
	3. Bài mới :
 a.Giới thiệu bài (1’) Các em đã được tìm hiểu các bước tạo lập văn bản. Hôm nay chúng ta sẽ thực hành các bước tạo lập văn bản. Giáo viên ghi tên bài lên bảng.
 b.Nội dung :
* Hoạt động 1. (10’) Tiến hành luyện tập.
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
GV-Chọn đề bài theo sách giáo khoa
, sau đóghi tên bài lên bảng. 
-Em cần viết một bức thư để tham gia cuộc thi viết thư do liên minh bưu chính Quốc tế (UPU) tổ chức với đề tài: Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình .
-Đây là tình huống không khó nhưng rất lạ , văn bản mà em phải tạo là gì?
-Hãy viết bài theo các bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
-Gọi hs đọc câu hỏi 2.a sách giáo khoa trang 59.
a. Viết về nội dung gì? (theo khuôn khổ 1000 chữ theo qui định). Em hãy suy nghĩ để chọn một trong ba nội dung mà sách giáo khoa đã gợi ý hoặc các em có thể chọn nội dung khác mà em thấy thích thú nhưng phải trong đề tài đã qui định 
b. Nếu theo đề bài thì em sẽ viết cho ai? Một người cụ thể hay bất kì ai? Người lớn hay trẻ em? Việt Nam hay người nước ngoài? 
c. Em viết thư ấy để làm gì? Để nhắc lại các bài học về địa lí và lịch sử hay còn để gây thiện cảm của bạn đối với đất nước mình và góp phần xây dựng tình hữu nghị.
-Gọi hs đọc văn bản “Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình”của I-ri-na-ki-xlo-va 14 tuổi.
* Tiếp tục gv nêu vấn đề 2 để hs thảo luận.
d. Em sẽ mở đầu bức thư thế nào cho tự nhiên, gợi cảm chứ không gượng gạo, khô khan?
e. Em sẽ viết những gì trong phần chính của bức thư. Nếu định giới thiệu cảnh mới của đất nước VN thì nên chọn những cảnh nào cho tiêu biểu?
g. Em sẽ kết thúc bức thư thế nào?
 - Dùng BP đối chiếu
- lắng nghe – ghi bài 
+Văn bản mà em phải tạo lập là viết một bức thư để tham dự cuộc thi viết do liên minh bưu chính Quốc tế (UPU) tổ chức với đề tài(Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình.)
-Văn bản phải tạo là viết thư.
-Tạo lập văn bản theo ba bước như yêu cầu của sách giáo khoa.
- 1 em đọc 
a. Hs tự chọn, mỗi hs có thể tự chọn một nội dung bất kì.
VD: Những đặc sắc về văn hóa và phong tục của đất nước VN.
b. Viết cho ai? Theo đề bài thì phải viết cho một người bạn cụ thể có tên, không thể là người lớn mà phải là trẻ em cùng trang lứa, mà phải là bạn nước ngoài.
-Viết để bạn hiểu về đất mình. Cho nên không phải chỉ để nhắc lại các bài học địa lí và lịch sử mà chính là để gây cảm tình của bạn đối với đất nước mình và góp phần xây dựng tình hữu nghị hai đất nước, hai dân tộc.
I/ Tiến hành luyện tập.
1. Tìm hiểu đề.
* Bước 1: Định hướng cho bước thư em sẽ viết
2. Tìm ý và sắp xếp ý (lập dàn bài)
1 MB: Nên giới thiệu chung về địa lí, các miền, các mùa.
.2 TB: Chọn các danh lam thắng cảnh nổi tiếng của đất nước ta để giới thiệu với bạn như: Vịnh Hạ Long, Hồ hoàn kiếm.
3.KB Cảm nghĩ và niềm tự hào về đất nước mình.
- Lời hứa hẹn và mời bạn đến thăm đất nước mình
* H Đ2 (20’) Thực hành 
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trị
Kiến thức cần đạt
- Theo yêu cầu của sách giáo khoa các em chỉ diễn đạt một số đoạn thành văn bản. Đoạn ấy có thể là đoạn mở đầu của bức thư hay thân bài, kết bài của bức thư (các em có thể tham khảo bài mẫu). Cho học sinh thảo luận để làm bài, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh làm.
- Khi viết xong văn bản các em làm gì?
- Nhắc nhở chung..
-Nhiệm vụ viết thành câu thành đoạn chính xác, trong sáng mạch lạc và liên kết chặt chẽ (hs thảo luận theo yêu cầu của giáo viên, cử thư kýù và đại diện nhóm trình bày.
VD: En-ri-cô thân mến.
 MB: Cũng như tất cả bạn bè cùng trang lứa với mình và các bạn khác trên trái đất này, mỗi người chúng ta điều sinh ra và lớn lên trên một đất nước cụ thể. Với bạn đó là nước Mỹ thân yêu, còn với mình là đất nước Việt Nam yêu quý. Bạn có biết không đất nước mình ở vùng nhiệt đới, chia làm nhiều mùa và nhiều vùng miền khác nhau, có vùng nắng lắm mưa nhiều, có miền có cả bốn mùa rõ rệt. Mỗi mùa lại có một vẻ đẹp riêng độc đáo lắm bạn ạ.
- Khi viết xong văn bản ta phải đọc lại bản thảo, để sửa chữa những chỗ sai sót như chữ viết, chính tả, câu, đoạn, dấu chấm, dấu phẩy.
- lắng nghe
II/ Thực hành.
3. Diễn đạt thành văn bản.
4. Kiểm tra lại văn bản (đọc văn bản
4- Củng cố (5’)
- Gọi HS đọc lại bài tham khảo / 60 – 61 sgk
5- Dặn dò (3’)
-Các em về nhà xem lại các bước tạo lập văn bản.
-Tìm đọc những bức thư tương tự như bức thư mẫu sách giáo khoa trang 60 và61
-làm bài tập ở nhà: cho đề bài “Viết thư trao đổi với bạn, làm thế nào để chúng ta bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm.
- Soạn bài : Sông núi  về kinh /62 sgk
IV/ Rút kinh nghiệm:
 . & 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 7 T 4 CKTKN.doc