Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 17: Bài 5: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) - Phò giá về kinh

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 17: Bài 5: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) - Phò giá về kinh

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS

 - Cảm nhận được tinh thần độc lập, khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dân tộc trong hai bài thơ.

 - Bước đầu tìm hiểu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt.

II. Chuẩn bị:

 - Thầy: nghiên cứu từ sgk, sgv, sbt, thơ văn Lý Trần, cuộc kháng chiến chống quân Tống thế kỷ XI, bảng phu.

 - Trò: đọc rõ văn bản ở sgk, xem chú thích trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn.

 

doc 13 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 700Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 17: Bài 5: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) - Phò giá về kinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 5 Ngày soạn:
Bài 5 - Tiết 17 Ngày giảng:
SÔNG NÚI NƯỚC NAM
(Nam quốc sơn hà)
PHÒ GIÁ VỀ KINH
(Tụng giá hoàn kinh sư)
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp HS
 - Cảm nhận được tinh thần độc lập, khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dân tộc trong hai bài thơ.
 - Bước đầu tìm hiểu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt.
II. Chuẩn bị:
 - Thầy: nghiên cứu từ sgk, sgv, sbt, thơ văn Lý Trần, cuộc kháng chiến chống quân Tống thế kỷ XI, bảng phu.
 - Trò: đọc rõ văn bản ở sgk, xem chú thích trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn.
III. Tiến trình dạy học:
	1. Ổn định lớp.
	2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Đọc bài ca dao châm biếm thứ 2. Em hãy phân tích cái hay về nghệ thuật và nội 
 dung của bài ca dao? Bài ca dao châm biếm ai?
 - Theo em, cả bốn bài ca dao châm biếm có điểm chung nào về nội dung và nghệ 
 thuật? 
	3. Bài mới:
Bài 1: SÔNG NÚI NƯỚC NAM
a. Giới thiệu bài: 
 Cùng với lịch sử chống xâm lược phong kiến phương Bắc, văn học trung đại Việt nam cũng phát triển rực rỡ với những tác phẩm tiêu biểu. Vào đời Lí, trong không khí hào hùng của dân tộc chống Tống, bài thơ Nam quốc sơn hà được xem là bài thơ thần có sức động viên, cỗ vũ rất lớn đối với quân sĩ. Bây giờ, chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ này.
b.Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của GV – HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích.
- GV gọi HS đọc phần chú thích * tr 63/sgk.
- GV giới thiệu vài nét về thơ trung đại Việt Nam và thể thơ Đường luật.
- GV nói qua về vấn đề tác giả bài thơ và sự xuất hiện của bài thơ:
+ Có hai giả thuyết:
Tác giả là Lí Thường Kiệt - một danh tướng đời vua Lí Nhân Tông và bài thơ ra đời trong cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược đời Lí. Bài thơ được ngâm trong đêm tối ở đền thờ Trương Hống, Trương Hát trên sông Như Nguyệt => Bài thơ thần (do thần sáng tác – đây là cách để thần linh hoá tác phẩm văn học nhằm nêu cao ý nghĩa thiêng liêng của nó)
Theo một số nhà nghiên cứu văn học, đây là bài thơ thần vô danh, được trích từ nhiều văn bản Hán Nôm truyền thuyết về Trương Hống, Trương Hát.
- GV hướng dẫn cách đọc cho HS: Giọng hào hùng, sảng khoái.
- GV đọc mẫu phần phiên âm, dịch nghĩa (nhịp 4/3).
- Gọi 2 HS đọc lại.
- Cho HS hiểu nghĩa của từng từ trong các câu thơ và dịch nghĩa từng câu.Sau đó gọi 1 em đọc phần dịch thơ và nhận xét bản dịch thơ có sát hợp với nguyên bản không.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
-GV treo bảng phụ ghi phiên âm,dịch nghĩa và dịch thơ.
- Căn cứ vào lời giới thiệu ở chú thích ( * ), em hãy cho biết bài thơ này viết theo thể thơ gì ? 
HS: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- Bài thơ có mấy câu? Mỗi câu mấy chữ? 
HS: Bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Em có nhận xét gì về cách hiệp vần trong bài thơ?
HS: chữ cuối các câu 1, 2, 4 hiệp vần: cư, thư, hư.
- GV chót lại về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ.
- Bài thơ Sông núi nước Nam là bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Nội dung biểu ý đó được thể hiện theo bố cục như thế nào?
HS: Nội dung biểu ý được thể hiện theo bố cục 2/2 ( câu 1- 2 ; câu 3 - 4).
* Gọi 1 HS đọc lại 2 câu thơ đầu cả phiên âm lẫn dịch thơ (chú ý giọng điệu hào sảng)
- Hai câu thơ đầu nói lên điều gì? Em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu thơ này? 
HS: Giọng hào hùng, sảng khoái, tự tin, dứt khoát thể hiện niềm tin mạnh mẽ, nhấn mạnh một chân lý đơn giản, hiển nhiên nhưng đầy chiều sâu lịch sử: Nước Nam là của người Nam; điều đó đã được sách trời định sẵn, rõ ràng.
GV: Câu thơ cũng khẳng định: Bắc có Bắc đế thì Nam có Nam đế, mỗi đế làm chủ một phương, ngang hàng, bình đẳng nhau.
- Nếu có bạn thắc mắc sao không nói “Nam nhân cư” mà lại nói “Nam đế cư” thì em sẽ giải thích như thế nào? HS: “Nam đế cư” nghĩa là Vua Nam ở. Vua là đại diện cho nước cho dân cho nên bao hàm ý dân tộc Nam ở, còn “Nam nhân cư” có nghĩa hẹp hơn là chỉ người Nam ở => khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Gọi HS đọc 2 câu cuối ( cả phiên âm lẫn dịch thơ)
- Giọng điệu 2 câu cuối nên đọc như thế nào? HS: giọng rắn rỏi, hùng hồn, đanh thép.
- Hai câu cuối bài thơ nói lên điều gì?
HS: Câu 3 hùng hồn tố cáo dã tâm của giặc, miệt thị bọn xâm lược. Câu 4 cảnh cáo giặc sẽ bị bại vong nhục nhã nếu tiếp tục xâm phạm nước ta.
- Sông núi nước Nam được coi như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là tuyên ngôn độc lập? 
HS: Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm. Nội dung bài thơ thể hiện rõ điều đó.
- Ngoài nội dung biểu ý, bài thơ có bày tỏ cảm xúc không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? 
HS: Bài thơ thiên về biểu ý nhưng vẫn có cách biểu cảm riêng, đó là cảm xúc trữ tình bộc lộ quyết tâm sắt đá, lòng yêu nước cháy bỏng, tự hào dân tộc mạnh mẽ ẩn chứa bên trong.
- GV chốt lại nội dung toàn bài
-Gọi 1 HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 4: Củng cố
- Từ kết quả phân tích trên, hướng học sinh vào kết luận đã được ghi ở phần ghi nhớ tr.65 sgk.
- Gọi 1 HS đọc tốt đọc lại bài thơ phần phiên âm và dịch thơ 1 lần nữa. GV chú ý nhận xét và chữa giọng điệu của HS khi đọc.
Hoạt động 5: Dặn dò
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Đọc thêm bản dịch thơ của Ngô Ngọc Linh trang 65.
 - Thuộc nghĩa của các yếu tố Hán-Việt trong bài thơ.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
1.Tác giả: Chưa rõ.
2. Hoàn cảnh xuất hiện bài thơ:
- Vọng lên từ đền thờ Trương Hống, Trương Hát trên sông Như Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống Tống ở đời Lí.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Thể thơ:
 Thất ngôn tứ tuyệt (viết bằng chữ Hán).
 - Bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, các câu 1, 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
2. Nội dung
a. Hai câu thơ đầu:
 - Giọng điệu hào sảng.
- Khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc.
b. Hai câu thơ cuối:
- Giọng điệu rắn rỏi, đanh thép.
- Ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước, cảnh báo giặc xâm lược.
III. Bài học
* Ghi nhớ: sgk tr.65
IV. Luyện tập:
Bài 2: PHÒ GIÁ VỀ KINH
a. Giới thiệu bài: 
 Vào đời Trần, với Hào khí Đông A, quân dân đời Trần đã chiến đấu oanh liệt và giành thắng lợi vẻ vang, hào hùng chống Mông- Nguyên xâm lược lần thứ 2 (1284 – 1285). Trong không khí cả dân tộc đang sống trong khí thế hào hùng và niềm vui đón Thái Thượng Hoàng Trần Thánh Tông và Vua Trần Nhân Tông về lại kinh đô Thăng Long, Trần Quang Khải đã sáng tác bài “Tụng giá hoàn kinh sư’.
b.Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của GV – HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc bài thơ-Tìm hiểu chú thích.
- Gọi HS đọc chú thích * / sgk.
- GV bổ sung cho HS một số hiểu biết về tác giả, tác phẩm.
- GV hướng dẫn HS đọc bài thơ phần phiên âm dịch nghĩa và dịch thơ, chú ý giọng điệu trầm hùng , nhịp 2/3, GV đọc mẫu. Hai HS đọc lại
- Cho HS đọc phần giải nghĩa các yếu tố Hán Việt và so sánh bản dịch nghĩa với bản dịch thơ (bản dịch thơ hay, sát hợp, giữ được giọng điệu hào hùng của nguyên bản).
Hoạt động 2: Tìm hiểu thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.
- Treo bảng phụ ghi phiên âm và dịch thơ.
- GV gọi HS đọc lại bài thơ.
- Em hãy cho biết số câu, số chữ và cách hiệp vần trong bài thơ? HS: Bài thơ có 4 câu, mỗi câu 5 chữ, các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối: van, san.
- GV chốt lại về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ.
- Cho 1 HS đọc to phần dịch thơ, chú thích (1) và (2)/67.
- 1 HS đọc lại hai câu thơ đầu.
- Nội dung của hai câu đầu là gì?
HS: Ca ngợi sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên với chiến thắng Chương Dương và Hàm Tử.
- Tại sao chiến thắng Chương Dương diễn ra sau chiến thắng Hàm Tử mà tác giả lại nhắc đến nó trước?
HS: Chiến thắng Chương Dương sau nhưng được ca ngợi trước vì nó gần hơn, oanh liệt hơn mà tác giả và quân dân đời Trần đang sống trong không khí chiến thắng Chương Dương vừa diễn ra.
- GV giải thích thêm về cách đảo trật tự trước sau khi nói về 2 chiến thắng Chương Dương (tháng 6-1285) do Trần Quang Khải chỉ huy và Hàm Tử (tháng 4-1285) do Trần Nhật Duật chỉ huy.
- Phép đối ở 2 câu thơ đầu và việc đảo trật tự trước sau của 2 chiến thắng Chương Dương và Hàm Tử thể hiện tình cảm gì của tác giả trước những chiến công lịch sử vang dội ấy? HS: đoạt sáo > toát lên niềm tự hào về khúc khải hoàn ca vang dội. Hai địa danh trở thành 2 chiến công rực rỡ của dân tộc ta trong thời đại nhà Trần.
- HS đọc hai câu thơ cuối.
- Hai câu thơ cuối thể hiện khát vọng gì của tác giả cũng là khát vọng của cả dân tộc ta? 
HS: Khát vọng hoà bình, xây dựng đất nước thịnh trị.
GV: Hai câu sau là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước.
- Em nhận xét gì về cách thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ này HS: Giản dị, cô đúc, hài hoà giữa biểu ý và biểu cảm 
- Hãy nhận xét về cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ? 
HS: + Cách biểu ý: ý tưởng lớn lao và rõ ràng được diễn đạt theo kiểu nói cô đúc, giọng chắc nịch, cụ thể, không hoa mĩ, cầu kỳ. 
+ Cách biểu cảm: cảm xúc trữ tình ẩn chứa bên trong ý tưởng.
- GV chốt lại.
Hoạt động 4: Tổng kết.
- Qua bài thơ, em hiểu được điều gì?
- GV kết luận, cho HS đọc ghi nhớ tr.68.
- GV kết luận về hai bài thơ “Sông núi nước Nam” và “Phò giá về kinh”
Hoạt động 5: Luyện tập.
 - Cho hs đọc lại bản phiên âm và dịch thơ của cả 2 bài.
- Cách biểu ý và biểu cảm của Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh có gì giống nhau?
- HS suy nghĩ, phát biểu.
- GV chốt lại:
+ Cả 2 bài thơ đều biểu hiện bản lĩnh, khí phách dân tộc ta. 
Bài thứ nhất nêu cao chân lý: Nước Việt là của người Việt, không ai được xâm phạm, xâm phạm sẽ chuốc lấy thất bại. 
Bài thứ hai thể hiện khí thế chiến thắng ngoại xâm hào hùng và bày tỏ khát vọng xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình, với niềm tin đất nước bền vững muôn đời.
+ Cách biểu cảm của hai bài thơ đều dồn nén cảm xúc trong ý tưởng. Ý tưởng và cảm xúc hoà làm một.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
 1. Tác giả: Trần Quang Khải (1241-1291) là vị tướng đa tài thời Trần.
2. Hoàn cảnh bài thơ ra đời: + Được làm khi đón vua về kinh đô sau chiến thắng Chương Dương 1285
II. Tìm hiểu văn bản
1. Thể thơ: 
- ngũ ngôn tứ tuyệt:
+ 4 câu.
+ Mỗi câu 5 chữ
+ Hiệp vần chữ cuối câu 2, 4.
2. Nội dung
a. Hai câu đầu: 
- Phép đối.
- Ca ngợi chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Nguyên- Mông.
=> Tự hào về khúc khải hoàn ca vang dội.
b. Hai câu sau:
- Cách nói giản dị, cô đúc.
- Lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình.
- Niềm tin sắt đá vào sự bền vững của đất nước.
III. Bài học
* Ghi nhớ: Tr.68 sgk.
IV. Luyện tập:
 * Củng cố: Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong 2 bài thơ trên?
 * Hướng dẫn học tập:
 - Học thuộc lòng phần phiên âm và ... nh sư”.
- Em hãy giải nghĩa các từ ghép: sơn hà, xâm phạm, giang san?
HS: sơn hà: núi sông; xâm phạm: lấn chiếm, lấn đến; giang san: sông núi )
- Vậy 3 từ ghép đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập? 
HS: từ ghép đẳng lập.
- GV ghi bảng các từ: ái quốc, thủ môn, chiến thắng...
- Em hãy giải thích nghĩa 3 từ ghép Hán-Việt đó?
HS: ái quốc: yêu nước; thủ môn: giữ khung thành bóng đá, chiến thắng: đánh thắng .
Vậy 3 từ này thuộc loại từ ghép gì? 
HS: từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong các từ này có giống trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại không?
HS: giống: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng 
sau.
- GV ghi lên bảng các từ: thiên thư, tái phạm, thạch mã và yêu cầu HS giải thích nghĩa của các từ Hán Việt trên.
- Các từ thiên thư, tái phạm, thạch mã thuộc loại từ ghép gì? 
HS: từ ghép chính phụ.
- Trong các từ ghép này, trật tự các yếu tố có gì khác so với trật tự các tiếng trong từ ghép chính phụ thuần Việt?
HS: yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
- Vậy qua đó, êm có nhận xét gì về trật tự của các yếu tố trong từ ghép Hán Việt?
- HS trả lời, GV chốt lại theo ghi nhớ 2 tr 70 / sgk.
Hoạt động 3: Luyện tập.
Bài 1: HS giải thích theo cá nhân nghĩa các yếu tố: hoa, phi.
- GV nhận xét, kết luận về nghĩa các yếu tố Hán Việt đồng âm..
(các yếu tố còn lại HS về nhà làm)
* Bài tập 2: HS làm bài trên giấy trong, GV gọi 3 -4 HS trình bày bài làm trên đèn chiếu, cả lớp nhận xét, bổ sung.
* Bài tập 3: HS làm bài trên giấy trong, GV gọi 3 -4 HS trình bày bài làm trên đèn chiếu, cả lớp nhận xét, bổ sung.
* Bài tập 4: HS làm theo nhóm, đại diện nhóm trình bày.
I. Tìm hiểu bài:
1. Đơn vị cấu tạo từ Hán-Việt: 
các yếu tố Hán-Việt.
2. Từ ghép Hán-Việt:
 a. Từ ghép đẳng lập
b. Từ ghép chính phụ
II. Bài học:
Ghi nhớ tr.69, 70/ sgk
III. Luyện tập:
Bài 1: 
hoa 1: bông; hoa 2: đẹp
phi 1: bay; phi 2: không; phi 3: vợ vua chúa.
Bài 2: quốc sách, quốc kỳ, sơn thuỷ, cư xá, bại vong.
Bài 3: a. hữu ích, phát thanh, bảo mật, phòng hoả.
 b. thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi
Bài 4: a. yếu điểm, phi trường, ngư ông, viễn phố, học sinh.
b. hiếu học, báo tin, .
 * Củng cố: Thông qua bài tập.
 * Hướng dẫn học tập:
 - Học thuộc 2 ghi nhớ ở sgk.
 - Về nhà làm các bài tập: 5/35, 7/36 sbt
 - Xem trước bài “Từ Hán-Việt” tuần 6.
	–&—
 Tuần 5 Ngày soạn:
Bài 5 - Tiết 19 Ngày giảng:
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh
	- Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã học về văn bản miêu tả về tạo lập văn bản, về các tác phẩm văn học liên quan đến đề bài và về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu 
	- Đánh giá được chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài, nhờ đó có được những kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm bài tốt hơn những bài sau.
II. Chuẩn bị:
	- Thầy: Bài làm của HS đã chấm, chữa, nêu ra những lỗi diễn đạt phổ biến, nhận xét bài làm của HS.
	- Trò: Xem lại phương pháp làm bài văn miêu tả.
III. Tiến trình dạy học:
	1. Ổn định:
	2. Kiểm tra bài cũ:
	3. Bài mới:
	a. Giới thiệu bài:
	b. Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1: Đề bài và tìm hiểu yêu cầu của đề.
	1. GV ghi đề bài lên bảng:
 Đề: Kì nghỉ hè em đã đi thăm nhiều cảnh đẹp. Hãy tả lại một cảnh đẹp mà em đã từng thấy.
 2. HS nêu yêu cầu:
	- HS đọc lại đề:
	- GV y/c HS nêu yêu cầu chung của đề: về thể loại, nội dung, hình thức.
 + Thể loại: miêu tả (tả cảnh)
 + Nội dung: một cảnh đẹp mà em đã đến thăm.
 + Hình thức: trình bày theo thứ tự, bố cục một bài văn miêu tả.
Hoạt động 2: Lập dàn ý:
 I. Mở bài: Giới thiệu chung về cảnh, nêu cảm xúc chung ban đầu.
 II. Thân bài: Tả cảnh đẹp đã chọn theo thứ tự hợp lí:
 - Tả bao quát cảnh và ấn tượng ban đầu của em.
	- Tả cụ thể vẻ đẹp của cảnh:
	 + Hình ảnh nào nỗi bật?
	 + Màu sắc như thế nào?
	 + Âm thanh được ghi nhận ra sao?
	 + Cảm xúc của em trước mỗi cảnh?
	(Tả theo trình tự thời gian của cuộc hành trình hoặc trình tự không gian)	III. Kết bài: cảm nghĩ của em.
Hoạt động 3: Nhận xét bài làm của HS.
1. Ưu điểm:
	- Phần lớn có cố gắng làm bài ở nhà.
	- Nêu được một số cảnh đẹp cụ thể của đất nước như: vịnh Hạ Long, động Phong Nha, biển Nha trang, phố cổ Hội An, Đà Lạt.
	- Vận dụng được phương pháp miêu tả để làm bài.
	- Biết lồng cảm xúc trong quá trình miêu tả.
 - Biết tả cảnh theo thứ tự hợp lí, làm nổi bật vẻ đẹp của cảnh được tả.
2. Hạn chế:
	- Một số em chưa cố gắng, bài làm sơ sài, chiếu lệ.
	- Còn có hiện tượng sai chính tả, dùng từ thiếu chính xác.
	- Ít cảm xúc, ý còn nghèo.
	- Bố cục còn lộn xộn, chưa thể hiện rõ trình tự miêu tả theo thời gian hay không gian..
Hoạt động 4: Chữa lỗi phổ biến.
	- HS tự sửa những lỗi của mình mà GV đã chỉ ra.
	- GV sử dụng phim trong ghi lỗi diễn đạt ( 2, 3 đoạn văn ngắn ) tiêu biểu, rồi hướng dẫn hs lần lượt sửa, GV bổ sung cho hoàn chỉnh.
Hoạt động 5: . Đọc 2 bài khá nhất và một bài yếu nhất lớp. 
Hoạt động 6: Ghi điểm vào sổ:
Thống kê điểm: 
Điểm
9
8 – 8.5
7 - 7.5
6 – 6.5
5 – 5.5
Số HS
Tỉ lệ
* Củng cố: GV nhận xét chung về kết quả bài làm của HS.
* Hướng dẫn học tập:
 - Đọc lại bài văn của mình, tự sửa những lỗi cô giáo đã phát hiện. 
 - Xem trước bài: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm 
..	–&—..
 Tuần 5 Ngày soạn:
Bài 5 - Tiết 17 Ngày giảng:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM.
I. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh
	- Hiểu được văn bản biểu cảm nảy sinh là do nhu cầu biểu cảm của con người.
	- Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp cũng như phân biệt các yếu tố đó trong văn bản.
II. Chuẩn bị:
	- Thầy: nghiên cứu sgk, tư liệu tham khảo để soạn bài, bảng phụ ghi mẫu.
	- Trò: đọc trước bài học, nhất là các đoạn văn mẫu trong sgk.
III. Tiến trình dạy học:
	1.Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ: Vở ghi bài của HS.
	3. Bài mới:
	a. Giới thiệu bài: 
	b. Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu biểu cảm và hình thành khái niệm văn biểu cảm.
GV: Trong cuộc sống hàng ngày, khi tiếp xúc với cảnh vật, con người, sự việc, chúng ta thường ở trong những trạng thái tình cảm, cảm xúc nhất định. Biểu cảm chính là biểu hiện ra bên ngoài cảm xúc, tình cảm của con người. 
- Theo em, khi nào thì người ta có nhu cầu biểu cảm?
HS: Khi có những tình cảm, cảm xúc tốt đẹp, sâu sắc, chất chứa dồn nén trong lòng, muốn biểu hiện cho người khác cảm nhận được thì người ta có nhu cầu biểu cảm.
- Người ta có thể biểu cảm bằng những phương tiện gì?
HS: viết thư, làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, vẽ tranh, chơi đàn 
GV: sáng tác văn nghệ nói chung đều có mục đích biểu cảm. Văn chương cũng là một trong những cách để biểu cảm của con người.
- GV chiếu cho hs đọc 2 câu ca dao tr.71 sgk.
- Mỗi câu ca dao trên biểu lộ tình cảm gì của người viết?
HS: + Câu 1: Sự xót xa về thân phận của những con người thấp cổ bé họng trong xã hội cũ.
 + Câu 2: Tình yêu quê hương, ruộng đồng và cảm nghĩ về thân phận mình của cô thôn nữ đứng trước cánh đồng lúa quê hương. 
- Những câu ca dao đó gợi lên trong em cảm xúc, tình cảm gì?
HS: 1) Thương cảm, xót xa.
 2) Tình yêu quê hương và đồng cảm với nỗi niễm của cô gái. 
- Từ đó, em hãy cho biết người ta thổ lộ tình cảm như vậy để làm gì?
HS: Thổ lộ tình cảm để giãi bày, chia sẻ và khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc.
- Qua các ví dụ trên, em hiểu thế nào là văn biểu cảm?
- HS trả lời, GV chốt lại khái niệm văn biểu cảm.
- Văn biểu cảm bao gồm những thể loại nào?
HS: Văn biểu cảm bao gồm các thể loại văn học: Thư từ, nhật kí, thơ ca, tuỳ bút, ca dao,.
- GV chốt lại, gọi HS đọc ghi nhớ chấm 1, 2 tr 73, sgk
Hoạt động 2:Tìm hiểu đặc điểm chung của văn biểu cảm.
- GV treo bảng phụ ghi 2 ví dụ tr.72
- HS đọc đoạn văn (1).
- Đoạn văn trên biểu đạt nội dung gì?
HS: Nỗi nhớ bạn và nhớ về kỷ niệm khi ở bên bạn.
- HS đọc đoạn văn (2).
- Đoạn (2) biểu đạt nội dung gì?
HS: tình yêu quê hương, đất nước.
* GV nêu câu hỏi thảo luận: (chiếu lên màn chiếu)
- Nội dung của 2 văn bản trên có gì khác so với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả?
- HS thảo luận nhóm, trình bày, lớp nhận xét, bổ sung, GV chốt lại:
+ Hai đoạn văn trên đều thuộc phương thức biểu cảm. Đoạn văn 1 là văn biểu cảm có yếu tố tự sự, đoạn văn 2 là văn biểu cảm có yếu tố miêu tả.
+ Tự sự nhằm kể một câu chuyện có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Trong văn biểu cảm, tự sự chỉ làm nền để bộc lộ cảm xúc. Yếu tố tự sự thường là nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc có ấn tượng, không kể một câu chuyện hoàn chỉnh.
+ Miêu tả nhằm tái hiện trạng thái sự vật còn trong văn biểu cảm, miêu tả chỉ để gợi liên tưởng, cảm xúc.
=> Hai đoạn văn đều chủ yếu nhằm biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
- Hai đoạn văn trên bày tỏ tình cảm nhớ bạn và tình yêu quê hương, đất nước. Em có nhận xét gì về những tình cảm này?
HS: Đó là những tình cảm đẹp đẽ, lớn lao. 
GV: Văn biểu cảm thường thể hiện những tình cảm đẹp, vô tư, mang lí tưởng đẹp, giàu tính nhân văn. 
- Ngoài những tình cảm trên, em hãy kể thêm một số tình cảm mà em cho là đẹp đẽ, mang tính nhân văn?
HS: Tình yêu thiên nhiên, ghét những thói tầm thường, độc ác
- Để bày tỏ tình cảm, cảm xúc, hai đoạn văn trên đã biểu hiện 
I. Tìm hiểu chung:
1. Nhu cầu biểu cảm của con người.
2. Thế nào là văn biểu cảm?
3. Đặc điểm chung của văn biểu cảm:
- Tình cảm trong văn biểu cảm: 
+ tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn.
bằng cách nào?
HS: + Đoạn 1: Trực tiếp biểu cảm qua lời gọi, lời nhắn nhủ, những từ ngữ trực tiếp gọi tên cảm xúc (Thảo thương nhớ ơi!; xiết bao mong nhớ; có nhớ...)
+ Đoạn 2: Biểu cảm gián tiếp qua các yếu tố tự sự, miêu tả.
- Từ đó, em hãy cho biết có những cách biểu cảm nào?
HS: Biểu cảm trực tiếp và gián tiếp.
GV chốt lại nội dung bài học.
HS đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ tr 73/sgk.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- GV hướng dẫn hs làm bài tập 1,2,3 sgk.
* Bài 1: HS làm theo nhóm.
* Bài 2: HS làm theo cá nhân trên giấy phim trong. 
* Bài 3: HS nêu tự do 
 - Hoa học trò.
 - Tôi đi học
 - Ca dao về tình yêu gia đình, đất nước
- Các cách biểu cảm:
+ Biểu cảm trực tiếp:
+ Biểu cảm gián tiếp.
* Ghi nhớ tr. 73
III. Luyện tập
Bài 1:
- Đoạn (a): Đoạn văn có nội dung nghiên cứu về hoa hải đường.
- Đoạn (b): Văn biểu cảm; Nội dung biểu cảm: Sự yêu thích vẻ đẹp của loài hoa hải đường, lời văn gợi tả, có các yếu tố tưởng tượng.
Bài 2:Nội dung biểu cảm 
- Bài “Sông núi nước Nam”: Lòng tự hào về chủ quyền đất nước và quyết tâm bảo vệ đất nước.
-Bài “Phò giá về kinh”: Hào khí chiến thắng và khát vọng hoà bình của dân tộc ta.
 * Củng cố: HS nhắc lại ghi nhớ.
 * Hướng dẫn học tập:
 - Về nhà học thuộc lòng ghi nhớ
 - Làm bài tập 4/74 sgk và các bài 1,2,3,4,6 tr.37,38,39 sbt.
- Xem trước bài “Đặc điểm của văn biểu cảm”.
	..–&—.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 5(1).doc