Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 21: Văn bản: Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 21: Văn bản: Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh

. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Bước đầu làm quen với thể loại tùy bút thời kỳ trung đại

 - Cảm nhận được nội dung phản ánh xã hội của tùy bút trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

- Thấy được đặc điểm nghệ thuật độc đáo của truyện

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: - Sơ giản về thể văn tùy bút thời trung đại

- Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh

- Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

 

doc 9 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 829Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 21: Văn bản: Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :5 	Ngày soạn: 22/09/2012
Tiết PPCT: 21 	Ngày dạy: 24/09/2012
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
Văn bản: CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
 (Trích Vũ Trung tùy bút - Phạm Đình Hổ ) 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Bước đầu làm quen với thể loại tùy bút thời kỳ trung đại
 - Cảm nhận được nội dung phản ánh xã hội của tùy bút trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
- Thấy được đặc điểm nghệ thuật độc đáo của truyện
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Sơ giản về thể văn tùy bút thời trung đại
Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh
Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh 
2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản tùy bút thời trung đại
 - Tự tìm hiểu một số địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê – Trịnh 
3. Thái độ: Giáo dục HS có cách nhìn đúng đắn với thói xa hoa, sự nhũng nhiễu của quan lại, vua chúa thời phong kiến
C.PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp tái hiện, đọc hiểu, giải thích - minh họa, giảng bình, thảo luận nhóm..
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:...)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) Em hãy liệt kê những chi tiết nói về đức tính tốt đẹp của Vũ Nương? Sau khi đọc xong tác phẩm em có suy nghĩ gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến trước đây?
3. Bài mới: Vào TK XVI-XVII, các tập đoàn phong kiến Lê - Mạc - Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực, tình hình đất nước rối ren. Ở Đàng ngoài các thế hệ nhà Trịnh lần lượt lên ngôi chúa (1545-1786). Vào năm 1767, Thịnh Vương Trịnh Sâm lên ngôi, ban đầu vốn là con người “cứng rắn, thông minh, quyết đoán, sáng suốt trí tuệ hơn người ». Nhưng khi đã dẹp yên các phe phái chống đối lập lại kỉ cương thì dần sinh kiêu căng, chỉ ăn chơi xa hoa, say mê cung phi Đặng Thị Huệ phế con trưởng (Trịnh Tông-là con của Qúi phi Dương Ngọc Hoàn ) lập con thứ, gây nhiều biến động...Vậy chốn phủ chúa với hiện thực cuộc sống diễn ra như thế nào, bài học hôm nay sẽ giúp các em rõ hơn?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG (10’)
GV: Dựa vào chú thích, HS trình bày những hiểu biết của mình về về tác giả Phạm Đình Hổ? 
HS nhìn chú thích và trả lời, 
GV: Còn gọi là ông Chiêu Hổ với những giai thoại hoạ thơ cùng Hồ Xuân Hương, từng là sinh đồ Quốc Tử giám, 2 tác phẩm có giá trị là “Vũ trung tuỳ bút”,“Tang thương ngũ lục”
Ông sống trong thời chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng nên có tư tưởng muốn ẩn cư và sáng tác văn chương, khảo cứu nhiều lĩnh vực.
- Thơ văn của ông chủ yếu kí thác tâm sự bất đắc chí của một nho sinh không gặp thời.
GV: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ” 
thuộc thể loại nào? Thế nào là “Vũ trung tùy bút”?
HS trả lời, GV nhận xét
GV: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (25’)
GV : Hướng dẫn HS đọc (Giọng đọc bình thản, chậm rãi, hơi buồn, hàm ý phê phán kín đáo) Nhận xét giọng đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
GV: Nhận xét về bố cục của văn bản?
HS : Trình bày ý kiến. GV nhận xét
* HS đọc đoạn 1
 GV Những cuộc đi chơi của Trịnh Sâm được tác giả miêu tả như thế nào? Chú ý nhứng thú chơi, thủ đoạn Nhận xét gì về ngôi kể?
HS: thảo luận trả lời ? GV chốt ý
* HS : Đọc đoạn 2
GV: Dựa thế chúa, bọn hoạn quan thái giám đã làm gì? Thủ đoạn của chúng được gọi Ntn?
GV :Vì sao chúng có thể làm được như vậy?
GV: Những hành động của chúng làm người dân như thế nào?
HS Tìm hiểu trả lời
GV:Chi tiết cuối đoạn tác giả nêu ra nhằm mục đích gì? (Mẹ tác giả tự tay chặt cây?)
GV: Em có nhận xét như thế nào về cách miêu tả của tác giả? So với đoạn trên có gì khác?
GV: Thái độ của tác giả được biểu hiện ra sao? Cách kể tả của tác giả như thế nào ?
 GV chốt ý
GV: Em hiểu câu: “Kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường” hàm ý gì? Lịch sử đã chứng minh lời đoán này như thế nào?
(GV gợi ý: câu văn đó có phải là lời dự đoán của tác giả khôn ? Lời dự đoán đó Ntn ?)
GV: Qua câu chuyện em có thể khái quát
nguyên nhân khiến chính quyền Lê-Trịnh
suy tàn và sụp đổ không thể cứu vãn là gì?
GV: Đặc sắc nghệ thuật của bài văn là ở 
điểm nào?
GV: Từ đó có thể khái quát chủ đề tư tưởng và nghệ thuật của văn bản?
GV: So sánh sự giống nhau và khác nhau
giữa thể loại tuỳ bút, với truyện?
HS tìm hiểu trả lời, GV nhận xét và kẻ bảng so sánh
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (5’)
 GV gợi và hướng dẫn HS hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản: kẻ thức giả, triệu bất tường,
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Phạm Đình Hổ (1768 - 1839).
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: trích trong “Vũ trung tùy 
bút” – là một trong những áng văn 
xuôi giàu chất hiện thực
b. Thể loại: tùy bút
- Vũ trung tùy bút (tùy bút viết trong những ngày mưa), viết đầu thời Nguyễn. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống như nghi lễ, phong tục, tập quán, những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã hội
c.Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
 a.Bố cục: 2 phần:
- Đoạn 1: Từ đầu-> “triệu bất tường...(Cuộc sống xa hoa hưởng lạc của Trịnh Sâm)
- Đoạn 2 :Còn lại (Lũ hoạn quan mượn gió bẻ măng)
b.Phân tích:
b1. Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm : 
- Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, đi chơi liên miên, huy động người phục dịch, bày nhiều trò lố lăng tốn kém,
-> Cuộc sống của xa hoa của nhà chúa
- Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh.Vua thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đem về tô điểm nơi phủ chúa ỷ thế để cướp đoạt những của quý trong thiên hạ.
=> Tác giả lựa chọn ngôi kể với sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người
b2.Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại:
- Ra ngoài doạ dẫm, dò xét tìm đồ quí hiếm để chiếm đoạt cướp đi hoặc tống tiền nhân dân,
+ Thủ đoạn: mượn gió bẻ măng, bịa đặt, vu khống..
+ Hành động: dọa dẫm, cướp, tống tiền,
=>Miêu tả sinh động: Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại được lộ rõ. Mọi phiền hà, thống khổ đều trút lên đầu người dân.
b3. Thái độ của tác giả: 
- Thể hiện qua giọng điệu, từ ngữ lột tả bản chất của bọn quan lại 
( Mẹ tác giả tự chặt cây sợ tai vạ ập đến, kẻ thức giả, triệu bất tường..)
- Câu văn thể hiện thái độ dự đoán của tác giả trước cảnh xa hoa, dâm đãng của bọn vua chúa
=> Ngôn ngữ khách quan, tăng tính chân thực, thái độ bất bình của tác giả 
3. Tổng kết: 
a Nghệ thuật: 
- Lựa chọn ngôi kể phù hợp, sự việc tiêu biểu.
- Miêu tả sinh động.
- Sử dụng ngôn ngữ khách quan.
b. Nội dung: Cuộc sống xa hoa của chúa trịnh và thói nhũng nhiễu của bọn quan lại.
* Ý nghĩa văn bản: Hiện thực lịch sử và thái độ của “ kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội
4.Luyện tập:
 Tuỳ bút Truyện
-Cốt truyện đơn giản, mờ nhạt,.
- Kết cấu lỏng lẻo tuỳ cảm xúc người viết.
- Giàu cảm xúc, chủ
quan.
- Chi tiết sự việc 
chân thực,
- Thuộc loại tự sự, văn xuôi có chi tiết, sự việc, nhân vật, 
- Phải có cốt truyện, phức tạp, lắt léo.
- Kết cấu chặt chẽ, có dụng ý nghệ thuật.
- Tính cảm xúc, chủ quan được thể hiện kín đáo.
- Chi tiết sự việc được hư cấu.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm đọc một số tư liệu về tác phẩmVũ trung tùy bút. Hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản
- Học và nắm nội dung, thể loại tùy bút..
- Chuẩn bị: “Hoàng Lê nhất thống chí” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
 *******************************
Tuần :5 	Ngày soạn: 22/09/2012
Tiết PPCT: 22-23 	Ngày dạy: 26/09/2012
Văn bản: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
Hồi thứ mười bốn (trích) - Ngô Gia Văn Phái
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Bước đầu làm quen với thể loại tiểu thuyêt chương hồi
 - Hiểu được diễn biến truyện, giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Những hiểu biết chung về nhóm tác giả thuộc Ngô gia văn phái, về phong trào Tây Sơn và người anh hùng dân tộc QuangTrung - Nguyễn Huệ
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm viết theo thể loại tiểu thuyết chương hồi
- Một trang sử oanh liệt của dân tộc ta: QuangTrung đại phá 20 vạn quân Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra khỏi bờ cõi
2. Kỹ năng: - Quan sát các sự việc được kể trên bản đồ
- Cảm nhận sức trỗi dậy kì diệu của tinh thần dân tộc, cảm quan hiện thực nhạy bén, cảm hứng yêu nước của tác giả trước những văn bản liên quan
3. Thái độ: Giáo dục lòng tự hào về truyền thống ngoại xâm kiên cường của cha ông 
C.PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp tái hiện, giải thích - minh họa, giảng bình, thảo luận nhóm..
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Nguyễn Dữ gửi gắm tư tưởng gì khi viết “ Chuyện người con gái Nam Xương”?
3.Bài mới: Cuối TK 18 - đầu TK 19 lịch sử nước ta có nhiều biến động. Khởi đầu là sự sa đoạ thối nát của các tập đoàn phong kiến, các ông vua thời Lê - Mạc bất lực, vua Lê Hiển Tông chắp tay rũ áo, phủ chúa Trịnh Sâm ăn chơi xa hoa hoang dâm vô độ gây nên loạn, sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái phong kiến xảy ra...Cuộc nổi dậy của phong trào Tây Sơn là một tất yếu trong lịch sử. Đứng đầu là người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ, đã đại phá 20 vạn quân Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra khỏi bờ cõi. Chúng ta cùng đi vào bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
GV: Dựa vào chú thích (*), hãy giới thiệu về tác giả của văn bản ?
GV: Khái quát tình hình lịch sử nước ta vào thời điểm này như sau: Nửa cuối XVIII, nửa đầu XIX, xã hội Việt Nam có nhiều biến động lịch sử: sự khủng hoảng của chế độ phong kiến, mưu đồ của kẻ xâm lược năm 1788 quân Thanh mượn cớ sang giúp nhà Lê xâm lược nước ta. Nguyễn Huệ ra Bắc lần 3 đánh tan và lên ngôi hoàng đế.
GV: Nêu xuất xứ, thể loại của đoạn trích? 
HS trả lời, GV nhận xét
GV: (Toàn truyện gồm 17 hồi, đầu hồi là 2 câu thơ bảy tiếng, mỗi câu tóm tắt mộ sự kiện chủ yếu sẽ kể trong hồi, kết hồi thường là 2 câu thơ và câu: Muốn biết việc sau thế nào xin xem hồi sau sẽ rõ. 
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 
GV : Hướng dẫn HS đọc (Giọng đọc 2 câu thơ mở đầu, lời nói của quần thần, vu ... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần :5 	Ngày soạn: 24/09/2012
Tiết PPCT: 24 	Ngày dạy: 28/09/2012
Tiếng Việt: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được một trong những cách quan trọng để phát triển của từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ.
- Hai phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ trong văn bản.
- Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ ngữ với các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ. 
3. Thái độ : 
- Giáo dục HS ý thức dùng từ cho đúng nghĩa. 
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp, minh họa – giải thích, diễn giảng. 
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
 - Thế nào là lời dẫn trực tiếp? Lời dẫn gián tiếp? Cho ví dụ minh hoạ?
 - Chuyển câu sau đây thành lời dẫn trực tiếp - Có công mài sắt, có ngày nên kim. 
 - Công cha như núi ..cưu mang.
3.Bài mới: Hầu hết các từ ngữ khi mới hình thành chỉ có một nghĩa.Qua quá trình phát triển vạn vật sinh sôi nên từ một từ có thể biểu hiện nhiều hiện tượng sự việc khác nhau.Khi nghĩa mới hình thành mà nghĩa cũ không mất đi thì kết cấu nghĩa của từ ngữ trở nên phong phú hơn, phức tạp hơn. Vậy sự phát triển nghĩa của từ có những cách nào ? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học này. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG (10’)
* HS đọc BT 1/ SGK
(1)- Giải nghĩa từ “Kinh tế”:
+ Từ “kinh tế” với nghĩa cũ là gì?
+ Từ “kinh tế” ngày nay dùng với nghĩa gì ?
HS :Tìm hiểu trả lời 
 GV: phân tích, chốt ý
* HS đọc BT 2/ SGK
GV: “Chị em sắmxuân”: 
Từ “Xuân”nghĩa là gì?
GV: “Ngày xuân  dài”: 
Từ “Xuân” nghĩa là gì?
GV: Hiện tượng chuyển nghĩa này được tiến hành theo phương thức nào? (ẩn dụ).
GV: Từ “Giờ kim ..trao tay”: Từ “Tay” có nghĩa là gì?
GV: “Cùng tay luôn ”: Từ “Tay” nghĩa là gì?
GV: Hiện tượng này chuyển nghĩa này theo phương thức nào? (Hoán dụ).
HS thảo luận trả lời. GV chốt ý, rút ra kết luận
LUYỆN TẬP (25’)
- Học sinh đọc bài tập số 1?
- Nêu yêu cầu?
-Học sinh trả lời à Giáo viên hướng dẫn?
- Đọc yêu cầu của bài tập 2
+ Giải nghĩa cách dùng từ “Trà” giống? Khác?
- Giải thích nghĩa chuyển từ, nghĩa gốc “Đồng hồ”?
- Đọc yêu cầu của bài tập3 ?
à Chứng minh đó là những từ nhiều nghĩa?
- Đọc yêu cầu của đề bài 4,5 ?
- Học sinh trả lời, giáo viên giải thích và hướng dẫn cho học sinh?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (5’)
GV gợi ý: Chân: bộ phận cơ thể 
(nghĩa gốc), có chân trong đội bóng, . -> Chuyển theo phương thức hoán dụ
- Xác: thân thể ( xác chết) - nghĩa gốc
Xác nhận, xác thực(nghĩa chuyển). 
-> Chuyển theo phương thức hoán dụ
- Xa (khoảng cách, không gần), xa lộ, xa xỉ 
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ.
1.Bài tập 1: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
- Kinh tế: kinh bang tế thế -> Hoài bão cứu nước của những người yêu nước (Ngày xưa )
-> Nghĩa rộng: 
- Kinh tế: là tổng thể những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất (ngày nay)
-> Nghĩa hẹp
=>Từ vựng không ngừng được bổ sung và phát triển.
2.Bài tập 2:
- Xuân 1 = Mùa xuân -> Nghĩa gốc
- Xuân 2 = Tuổi trẻ -> Nghĩa chuyển
-> Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
- Tay 1 = Bộ phận cơ thể người -> nghĩa gốc
- Tay 2 = Kẻ buôn người -> nghĩa hoán đổi
-> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ .
=> Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng
- Có hai phương thức chủ yếu để biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ là: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
II. LUYỆN TẬP 
1-Bài 1: (Trang 56).
a) Nghĩa gốc: Bộ phận cơ thể.
b) Hoán dụ: Có một vị trí trong đội tuyển
c) Ẩn dụ: Vị trí tiếp xúc với đất
d) Ẩn dụ: Vị trí tiếp xúc đất
2-Bài 2: (Trang 57).
- Giống: đã chế biến dùng để pha nước uống.
- Khác: Dùng để chữa bệnh.
3-Bài 3: (Trang 57).
- Đồng hồ diện: Dùng để đếm số đơn vị điện đã tiêu thụ để tính tiền, đồng hồ nước, đồng hồ xăng
4-Bài 4: (Trang 57).
- Hội chứng: Kính thưa; chiến tranh; phong bì; bằng dởm.
- Ngân hàng: nhà nước Việt Nam, máu, đề thi 
- Sốt: sốt cao phải đi viện, cơn sốt giá, vào mùa hè mà tủ lạnh - đồ điện đã sốt 
- Vua: nhà vua, vua toán, vua chiến trường
5-Bài 5: (Trang 57).
* Không phải là một hiện tượng nghĩa gốc phát triển thành nhiều nghĩa vì: 
- Mặt trời (1) nghĩa gốc à Chỉ sự vật, một hành tinh trong vũ trụ.
- Mặt trời (2) à Ẩn dụ nghệ thuật, được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc một số mục từ trong từ điển và xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ đó. Chỉ ra trình tự trình bày nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ đó trong từ điển
- Học bài, nắm được các phương thức phát triển nghĩa của từ vựng, lấy ví dụ và phân tích
- Chuẩn bị “ Sự phát triển của từ vựng” (tt)
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần :5 	Ngày soạn: 24/09/2012
Tiết PPCT: 25 	Ngày dạy: 28/09/2012
 Tiếng Việt: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được thêm hai cách quan trọng để phát triển của từ vựng tiếng Việt là tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Việc tạo từ ngữ mới
 - Việc mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
2. Kỹ năng: - Nhận biết từ ngữ mới được tạo ra và những từ ngữ mượn của tiếng nước ngoài
 - Sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài phù hợp
3. Thái độ : - Giáo dục HS ý thức dùng từ cho đúng nghĩa. 
C.PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, minh họa – giải thích, diễn giảng, thảo luận nhóm..
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Một trong các cách phát triển của từ vựng trong Tiếng Việt là gì? 
Câu 2: Có mấy phuơng thức chủ yếu để biến đổi và phát triển nghĩa của từ vựng? 
3. Bài mới: Sự phát triển của từ vựng diễn ra trước hết theo cách phát triển nghĩa của từ thành từ nhiều nghĩa trên cơ sở nghĩa gốc, ngoài ra còn có cách khác là phát triển số lượng các từ ngữ bằng 2 cách mà chúng ta sẽ học sau
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG (10’)
- HS đọc VD 1? (GV ghi lại trên bảng)
+ Tạo têm từ ngữ mới có nghĩa dựa trên các từ đã cho?
- HS tự ghép thành các từ có nghĩa
Giải thích nghĩa của những từ đó ?
- GV + HS cùng giải thích
=>Có 4 từ ghép có nghĩa
*GV: Hướng dẫn thêm cách tạo từ ngữ mới:
Trong TV có những từ ngữ được cấu tạo theo mô hình: “X + tặc” 
+ Hãy tìm những từ ngữ mới theo mô hình đó?
- HS: Kẻ đi phá rừng cướp tài nguyên?
- HS: Kẻ ăn cắp thông tin trên máy tính?
- HS: Kẻ cướp trên biển, trên máy bay.
=> Phát triển từ ngữ bằng cách nào? Và mục đích việc phát triển từ ngữ?
 HS đọc ghi nhớ 
* HS đọc đoạn Kiều và đoạn văn
+Chỉ ra những từ Hán Việt trong các ví dụ đó?
+ Tìm từ chỉ khái niệm; bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong?
Chỉ khái niệm; nghiên cứu 1 cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa
+ Tạo thêm từ ngữ bằng cách nào? Những từ đó mượn của nước nào?
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/73+74
LUYỆN TẬP (15’)
Bài 1:
Làm theo nhóm tại chỗ ® báo kết quả ® sửa chữa kết luận.
- Đọc yêu cầu của bài tập 2. Gv hướng dẫn. HS làm bài tập, GV sửa và bổ sung
- Đọc yêu cầu của bài tập3 ?
Gv hướng dẫn. HS làm bài tập, GV sửa và bổ sung
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (5’)
GV gợi ý: sơn thủy ( núi – nước); thiên (trời); địa (đất); tử ( mất, con); tồn (còn).
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tạo từ ngữ mới:
*Ví dụ SGK/72+73:
+ Tạo thêm từ mới; giải nghĩa :
- Điện thoại di động: Điện thoại vô tuyến nhỏ,c ầm tay, sử dụng trong vùng phủ sóng
- Kinh tế tri thức: Nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất, lưu thông, phân phối sản phẩm có hàm lượng tri thức cao
- Đặc khu kinh tế: Khu vực dành thu hút vốn, công nghệ nước ngoài.
- Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu những sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại.
*Ví dụ 2 :
- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng
- Tin tặc: kẻ dùng kỹ thuật thâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác
 => Tạo thêm từ ngữ mới làm vốn từ tăng lên là một hình thức phát triển của từ vựng.
 *Ghi nhớ: 1 SGK/ 73
2. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.
*Ví dụ:
1, Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh, hội, yến anh, bộ hành, xuân, tài nữ, giai nhân,
*Bạc mệnh, duyên, phận, thần linh chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc.
2, Các từ đó là
- AIDS : ết, sida Mượn tiếng Anh
- Marketting
=>Mượn tiếng nước ngoài để phát triển TiếngViệt. Sử dụng tiếng nước ngoài cho phù hợp
 *Ghi nhớ: 2 SGK/74 
II. LUYỆN TẬP 
1-Bài 1:
“X+ trường”: chiến trường,công trường, nông trường, ngư trường, thương trường.
“X+ hoá”: Ôxi, lão, cơ giới, điện khí, hiện đại
“X+ điện tử”: Thư, thương mại, chính phủ.
2-Bài 2:
- Bàn tay vàng - Đa dạng sinh học
- Cơm bụi - Đường cao tốc
- Công nghệ cao - Đường vành đai.
- Công viên nước - Hiệp định khung
- Thương hiệu.
3-Bài 3
 Tiếng Hán Châu âu
Mãng xà, tô thuế Xà phòng, ô tô
Biên phòng, phi án Ra đi ô
Tham ô, phê bình Cà phê
Nô lệ, ca sỹ Ca nô 
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tra từ điển để xác định nghĩa của một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong các văn bản đã học 
- Chuẩn bị “Truyện Kiều ” của Nguyễn Du. 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 5 ngu van 9.doc