Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 2 - Tiết 5 - 6 - Bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 2 - Tiết 5 - 6 - Bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ

Giúp h/s:

 - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.

 - Hiểu được những đặc sắc của thể văn hồi kí qua cách viết của nhà văn Nguyên Hồng; lối tự truyện chân thành, truyền cảm, thấm đượm chất trữ tình.

 - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, phân tích cách kể chuyện.

B. CHUẨN BỊ

 

doc 11 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1214Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 2 - Tiết 5 - 6 - Bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 30/ 08/ 2008
Tuần: 2 
Tiết: 5 - 6
 bài 2: văn bản 
trong lòng mẹ
(trích: những ngày thơ ấu)
 	nguyên hồng
a. mục tiêu:
 	Giúp h/s: 
 	- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
 	- Hiểu được những đặc sắc của thể văn hồi kí qua cách viết của nhà văn Nguyên Hồng; lối tự truyện chân thành, truyền cảm, thấm đượm chất trữ tình.
 	- Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, phân tích cách kể chuyện.
b. chuẩn bị 
 	- GV: Giáo án, tập truyện ''Những ngày thơ ấu'' và chân dung nhà văn Nguyên Hồng, bảng phụ.
 	- HS: Soạn bài trước ở nhà.
c. lên lớp 
I. ổn định tổ chức 
II. kiểm tra bài cũ 5’
 	- Phân tích tâm trạng và cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật '' tôi '' trong buổi tựu trường đầu tiên.
 	- Nhận xét nào đúng nhất những yếu tố góp phần tạo nên chất thơ của tác phẩm?
 	A. Truyện được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật ''tôi'' theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.
 	B. Có sự kết hợp hài hoà giữa các phương thức tạo lập văn bản như tự sự, miêu tả, biểu cảm.
 	C. Tình huống truyện chứa đựng chất thơ kết hợp với việc sử dụng các hình ảnh so sánh giàu chất trữ tình.
 	(D). Cả A, B, C đều đúng.
 III. Bài mới
1. giới thiệu bài: 2’
 	GV cho HS quan sát chân dung nhà văn Nguyên Hồng và cuốn hồi kí tự truyện ''Những ngày thơ ấu''. Nguyên Hồng là một trong những nhà văn có tuổi thơ thật cay đắng, khốn khổ. Những kỉ niệm ấy đã được nhà văn viết lại trong tập tiểu thuyết tự thuật ''Những ngày thơ ấu''. Kỉ niệm ấy về người mẹ đáng thương qua cuộc trò chuyện với bà cô và cuộc gặp gỡ bất ngờ là một trong những chương truyện cảm động nhất.
2. Tiến trình bài dạy: 33’
Thời
gian
Hoạt động Thầy
Hoạt động Trò
ND cần đạt
15’
Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục.
- GV nêu yêu cầu đọc: giọng chậm, tình cảm, chú ‎ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của nhân vật ''tôi''.
- Các từ ngữ, h/ả, lời nói của bà cô đọc với giọng đay nghiến, bộc lộ sắc thái châm biếm, cay nghiệt.
? Gv đọc mẫu, gọi 3-4 h/s đọc tiếp?
? Dựa trên phần soạn bài hãy nói vắn tắt về nhà văn Nguyên Hồng? 
? Gv cho h/s hỏi đáp chú thích theo 2 nhóm: 6, 8, 12, 13, 14, 17?
? Đoạn trích ''Trong lòng mẹ'' có thể chia làm mấy phần?
- HS nối nhau đọc truyện. Nhận xét cách đọc của bạn.
- Nguyên Hồng là một trong những nhà văn lớn của nền văn học VN hiện đại. Ông là tác giả của nhiều cuốn tiểu thuyết nổi tiếng: ''Cửa biển'', Bỉ vỏ, tập thơ trời xanh, Sông núi quê hương ......
- Thời thơ ấu trải nhiều cay đắng đã trở thành nguồn cảm hứng cho tác giả viết cuốn hồi kí tự truyện cảm động ''Những ngày thơ ấu'' 1938-1940. Tác phẩm gồm 9 chương, mỗi chương kể về một kỉ niệm sâu sắc. Đoạn trích thuộc chương 4 của tác phẩm.
HS tự hỏi - đáp chú thích dựa vào SGK/ 19.
P1: Từ đầu ... người ta hỏi đến chứ: Cuộc đối thoại giữa người cô và chú bé Hồng, ‎ý nghĩ, cảm xúc của bé Hồng về người mẹ.
P2: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng.
I. Đọc, chú thích, bố cục
1. Đọc
2. Tác giả
1918 - 1982, quê ở Nam Định nhưng sống chủ yếu ở Hải Phòng.
- Là nhà văn lớn của nền văn học VN.
3. Tác phẩm 
Trích từ chương 4 của tác phẩm.
4. Bố cục 
P1: Từ đầu ... người ta hỏi đến chứ: Cuộc đối thoại giữa người cô và chú bé Hồng, ‎ý nghĩ, cảm xúc của bé Hồng về người mẹ.
P2: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng.
18’
Hoạt động 2: Hướng dẫn h/s đọc - hiểu văn bản.
? Chú bé Hồng được sinh ra trong hoàn cảnh gia đình ntn?
GV: Rõ ràng hoàn cảnh gia đình như vậy cho nên chú bé Hồng sống dựa vào những người họ hàng thân thích bên nội trong đó có bà cô.
? Ngay ở phần đầu truyện bà cô xuất hiện với cử chỉ ''cười hỏi'' bé Hồng. Vậy cử chỉ và nội dung câu hỏi có thể hiện được tình yêu thương của bà cô với đứa cháu hay không?
? Em hiểu ''cười rất kịch'' có nghĩa là gì?
Câu hỏi thảo luận:
? Sau lời từ chối của bé Hồng cuộc đối thoại tưởng chừng chấm dứt, nhưng người cô đâu đã chịu buông tha. Vậy bà hỏi lại bé Hồng những gì? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao? Hãy phân tích?
GV: Rõ ràng bà cô quả là cay nghiệt và cao tay trước chú bé đáng thương và bị động. Cho đến khi chú phẫn uất, nức nở, nước mắt ròng ròng, rồi ''cười dài trong tiếng khóc'' hỏi lại, người cô vẫn chưa chịu buông tha.
? Qua việc phân tích trên em thấy bà cô bé Hồng là người như thế nào?
GV: Hình ảnh bà cô gây cho người đọc sự khó chịu, căm ghét nhưng cũng chính là hình ảnh tương phản giúp tác giả thể hiện hình ảnh người mẹ và tình cảm của bé Hồng với mẹ mạnh mẽ hơn, mãnh liệt hơn.
- Bố chết, cha đoạn tang, mẹ phải đi làm ăn xa và cũng chẳng khá giả gì, đã lâu rồi chú bé không được gặp mẹ.
- Người cô ''cười hỏi'' chứ không phải lo lắng, nghiêm nghị hỏi lại, không phải là âu yếm hỏi lại. Lẽ thường, câu hỏi đó sẽ được trả lời rằng có, nhất là đối với chú bé vốn đã thiếu thốn tình yêu thương ấp ủ. Nhưng vốn nhạy cảm, nặng tình thương yêu và lòng kính mến mẹ chú bé Hồng lập tức nhận ra những ‎ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của người cô . Vì thế chú cúi đầu không đáp.
- Rất kịch: giống như đóng kịch trên sân khấu, nhập vai, biểu diễn nghĩa là rất giả dối. Bà cô cười, hỏi ngọt ngào, dịu dàng nhưng không có ‎ý định tốt đẹp mà đang có gắp tâm xấu đối với người cháu của mình.
HS thảo luận nhóm.
* Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: hai con mắt long lanh nhìn cháu chằm chặp. Lời nói và cử chỉ càng chứng tỏ sự giả dối và độc ác của bà. Bà vẫn tiếp tục đóng kịch, tiếp tục diễu cợt, lôi kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi độc ác đã dàn tính sẵn.
* Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng ''Mày dại quá...''
Rõ ràng cử chỉ ấy không chỉ lộ rõ sự giả dối, độc ác mà còn chuyển sang chiều hướng châm chọc, nhục mạ. Quả không gì cay đắng hơn khi vết thương lòng lại bị chính người cô ruột của mình săm soi, hành hạ. Hai tiếng ''em bé'' mà cô tôi ngân dài ra .....
* Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe.
- Tình cảnh túng quẫn, dáng vẻ gầy guộc, rách rưới của mẹ chú bé được người cô miêu tả một cách tỉ mỉ với vẻ thích thú rõ rệt. Đối lập với tâm trạng đau đớn, xót xa như bị gai cào, muối xát của đứa cháu là sự vô cảm sắc lạnh đến ghê rợn của người cô.
* Cô tôi bỗng đổi giọng, vỗ vai, nhìn vào mặt tôi nghiêm nghị. Cử chỉ và lời nói tiếp theo của bà cô phải chăng là sự thay đổi đấu pháp tấn công. Dường như đã đánh đến miếng đòn cuối cùng bà ta muốn làm cho đứa cháu đau khổ hơn, thê thảm hơn nữa. Khi thấy đứa cháu đau đớn, phẫn uất đến đỉnh điểm, bà ta mới tỏ ra ngậm ngùi, xót thơng ngời đã mất. Đến đây sự giả dối, thâm hiểm mà trơ trẽn của người cô đã phơi bày toàn bộ. Đó là người đàn bà lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đó là hình ảnh mang ‎ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Nhân vật bà cô 
(qua cái nhìn và tâm trạng của bé Hồng).
 (5’) Bài tập: Theo em, nhớ lại cuộc trò chuyện với người cô tức là tác giả nhớ lại điều gì?
 	A. Cảnh ngộ tội nghiệp của một đứa trẻ.
 	B. Cảnh ngộ thương tâm của người mẹ hiền từ.
 	C. Sự xảo quyệt và độc ác của người cô.
 	(D). Gồm A và B. 
Ngày soạn: 30/ 08/ 2008
Tuần: 2 
Tiết: 5 - 6
 bài 2: văn bản 
trong lòng mẹ
(trích: những ngày thơ ấu)
 	nguyên hồng
tiết 2
A. mục tiêu 
 	Giúp h/s: 
 	- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
 	- Hiểu được những đặc sắc của thể văn hồi kí qua cách viết của nhà văn Nguyên Hồng; lối tự truyện chân thành, truyền cảm, thấm đượm chất trữ tình.
 	- Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, phân tích cách kể chuyện.
B. chuẩn bị 
 	- GV: Giáo án, bảng phụ.
 	- HS: Bài soạn, đọc tiếp văn bản.
C. lên lớp 
I. ổn định tổ chức 
II. Kiểm tra bài cũ 5’
 	Nhân vật bà cô hiện lên trong cuộc trò chuyện với bé Hồng là một con người ntn?
 	A. Là một người đàn bà xấu xa, xảo quyệt, thâm độc với những ''rắp tâm tanh bẩn''.
 	B. Là một người đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo, cổ hủ của XH lúc bấy giờ.
 	C. Là một người có tính cách tiêu biểu cho những phụ nữ từ xưa đến nay.
 	(D). Cả A và B.
III. Bài mới 32’
1. Giới thiệu bài 
2. Tiến trình bài dạy 
Thời
gian
Hoạt động Thầy
Hoạt động Trò
ND cần đạt
10’
10’
? Hãy cho biết hoàn cảnh sống hiện tại của chú bé Hồng ?
? Diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe những câu hỏi và thái độ cử chỉ của bà cô ntn? 
Chia nhóm thảo luận:
N1: Khi nghe câu hỏi đầu tiên của người cô ''Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá ...''.
N2: Lời hỏi thứ hai của người cô.
N3: Khi nghe người cô kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình.
- Gọi h/s nhận xét phần trình bày của nhóm mình.
- Gọi h/s nhận xét phần trình bày.
GV nêu vấn đề thảo luận: Tiếng gọi thảng thốt, bối rối: Mợ ơi! của bé Hồng và giả thiết tác giả đặt ra qua hình ảnh so sánh độc đáo. Em hãy thử hình dung tâm trạng bé Hồng lúc đó ra sao và tác dụng của biện pháp so sánh ấy?
- GV: Có đặt cái thất vọng cùng cực trước khi chết khát như vậy mới thấy niềm vui sướng, hạnh phúc vô hạn của đứa con đang khao khát tình mẹ, được gặp mẹ và được nằm trong lòng mẹ.
? Cử chỉ, hành động và tâm trạng của bé Hồng khi bất ngờ gặp đúng mẹ mình ntn?
GV bình: Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cô, những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy.
Câu hỏi thảo luận : Có ‎ý kiến cho rằng đoạn văn cuối bài tả lại cảm giác trong lòng mẹ của bé Hồng là một đoạn văn hay, một bài ca chân thành, cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt? ‎ý kiến của em ra sao?
- Bố chơi bời nghiện ngập, mất sớm.
- Mẹ bỏ nhà tha hương cầu thực, gần năm trời không có tin tức gì?
- Hồng phải sống với bà cô trong sự cô đơn, buồn tủi.
Hs thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày.
N1: Mới đầu nghe người cô hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình ảnh người mẹ với vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ . Từ ''cúi đầu không đáp rồi cười và từ chối dứt khoát là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu người mẹ của chú bé. Bé Hồng đã sớm nhận ra những ‎ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cô mình .
N2: Trước những câu hỏi, lời khuyên như xát muối vào lòng nhưng lại chứa đầy sự mỉa mai, nhục mạ của người cô, lòng bé Hồng càng thắt lại vì đau đớn, vì tủi nhục, xúc động vì thương mẹ, thương thân khiến khoé mắt em đã cay cay, rồi ''nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép, chan hoà đầm đìa ở cằm và cổ ''. Nỗi đau xót tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
N3 : Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình. Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ấy bằng các chi tiết đầy ấn tượng. Lời văn lúc này dồn dập bằng các hình ảnh so sánh, các động từ mạnh: ''Giá những cổ tục ...''. Những câu nói cuối cùng bày tỏ sự ngậm ngùi của bà ta đối với người anh ruột cũng chỉ là lời vuốt đuôi, giả nhân giả nghĩa mà thôi.
- Tiếng gọi ''Mợ ơi!'' bối rối, mừng tủi, xót xa, đau đớn, hi vọng. Chỉ là bóng của một người trông giống mẹ thôi nhưng bé Hồng đã cất tiếng gọi vang lên giữa đường thể hiện niềm khao khát gặp mẹ đang cháy lên trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ côi.
- Hình ảnh so sánh ở đây chỉ mang tính giả định nhưng lại rất độc đáo phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng thất vọng rồi đến tuyệt vọng của bé Hồng. Tột cùng hạnh phúc, tột cùng đau khổ, cảm giác gần với cái chết. Đó là phong cách văn chương riêng của Nguyên Hồng.
- Cuống cuồng đuổi theo xe 
mẹ, thở hồng hộc, ríu cả chân lại, oà khóc nức nở. Giọt nước mắt lần này khác hẳn với lần trước (khi trả lời bà cô) dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
- Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi ở trong lòng mẹ được Nguyên Hồng diễn đạt bằng những rung động rất tinh tế, cảm nhận bằng nhiều giác quan.
+ Cảm nhận gương mặt mẹ, đôi mắt, nước da, hai gò má.
+ Cảm giác ấm áp, êm dịu mơn man khắp da thịt.
+ Hương thơm: hơi quần áo, mùi trầu nhai: vừa lạ lùng, vừa gần gũi. 
- Tất cả là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ấm áp tình mẫu tử.
HS thảo luận, nêu vấn đề:
- Đoạn văn đã diễn tả niềm sung sướng vô bờ khi được nằm trong lòng mẹ. Đó là những giây phút thần tiên hạnh phúc đẹp nhất của con người. Ngời mẹ, trong lòng đứa con trở nên vĩ đại biết bao. Được sống trong lòng mẹ những sầu đau, phiền muộn, tủi hổ dường như tan biến hết chỉ còn lại tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. 
2, Tình yêu thương 
của chú bé Hồng đối với người mẹ.
b. Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ.
10’
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
? Qua đoạn trích, hãy chứng minh rằng văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình? 
? qua phần tìm hiểu (chương truyện) đoạn trích em hiểu thế nào là hồi kí?
Gọi h/s đọc phần ghi nhớ/ sgk?
- Chất trữ tình thấm đượm ở nội dung câu chuyện được kể ở những cảm xúc xót xa, căm giận, yêu thương lên đến cực điểm và cách thể hiện (giọng điệu, lời văn) của tác giả.
+ Tình huống và nội dung câu chuyện: hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng, câu chuyện về một người mẹ âm thầm chịu đựng nhiều cay đắng.
+ Diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong suốt đoạn trích: từ nỗi đau tủi hờn vì hoàn cảnh sống thiếu thốn tình ấp ủ đến sự phản ứng quyết liệt đối với những lời châm chọc của bà cô và cảm giác sung sướng khi nằm trong lòng mẹ.
+ Cách thể hiện của tác giả cũng góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của chương hồi.
- Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh gây sinh động và ấn tượng.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc.
- Lời văn (nhất là phần cuối chương) được viết trong dòng cảm xúc dạt dào.
- Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến.
- Hs đọc ghi nhớ.
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật:
- Cách thể hiện của tác giả cũng góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của chương hồi.
- Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh gây sinh động và ấn tượng.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc.
- Lời văn (nhất là phần cuối chương) được viết trong dòng cảm xúc dạt dào.
III. Ghi nhớ
7’
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
? Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Qua đoạn trích ''Trong lòng mẹ'' hãy chứng minh nhận định trên?
- Nguyên Hồng là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng. Đây là những con người xuất hiện nhiều trong thế giới nhân vật của ông. Ông đã dành cho họ lòng thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng.
+ Nhà văn đã kể lại một cách thấm thía những nỗi cơ cực, tủi nhục mà người phụ nữ và nhi đồng phải gánh chịu thời trước.
+ Nhà văn trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý‎ của phụ nữ và nhi đồng.
IV. Luyện tập.
BT: CM nhận định.
+ Nhà văn đã kể lại một cách thấm thía những nỗi cơ cực, tủi nhục mà người phụ nữ và nhi đồng phải gánh chịu thời trước.
+ Nhà văn trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý‎ của phụ nữ và nhi đồng.
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà 5’
1. Củng cố: 3’
	- Tình thương yêu của chú bé Hồng đối với mẹ được miêu tả như thế nào?
	- Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ như thế nào?
	- Trình bày chủ đề của văn bản?
	- Văn bản có nét gì đặc sắc về nghệ thuật?
2. Hướng dẫn về nhà: 2’
 	- Học thuộc ghi nhớ.
 	- phân tích diễn biến tâm trạng bé Hồng trong đoạn trích.
 	- Soạn bài mới: ''Tức nước vỡ bờ''.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 5-6.doc