Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 23 - Tiết 85 - Bài 21: Văn bản: Ngắm trăng (vọng nguyệt) - Đi đường (tẩu lộ)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 23 - Tiết 85 - Bài 21: Văn bản: Ngắm trăng (vọng nguyệt) - Đi đường (tẩu lộ)

Giúp h/s:

 - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục. Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hòa với vầng trăng.

 - Hiểu ý nghĩa tư tưởng của bài thơ: từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng.

 - Thấy được sức hấp dẫn trong nghệ thuật của hai bài thơ.

 - Rèn kĩ năng phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt.

 

doc 9 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1380Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 23 - Tiết 85 - Bài 21: Văn bản: Ngắm trăng (vọng nguyệt) - Đi đường (tẩu lộ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 07/ 02/ 2009
Tuần: 23 
Tiết: 85
Bài 21: Văn bản NGẮM TRĂNG
 (Vọng nguyệt)
 ĐI ĐƯỜNG
 (Tẩu lộ)
a. Mục tiêu.
 	Giúp h/s: 
	- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục. Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hòa với vầng trăng.
	- Hiểu ý nghĩa tư tưởng của bài thơ: từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng.
	- Thấy được sức hấp dẫn trong nghệ thuật của hai bài thơ.
	- Rèn kĩ năng phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt.
b. Chuẩn bị.
 	- GV: Giáo án, chân dung HCM và tập thơ Nhật kí trong tù.
 	- HS: Trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu.
c. Lên lớp.
I. Ổn định tổ chức.
II. Kiểm tra bài cũ. 3’
 	- Đọc thuộc và diễn cảm bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Em hiểu như thế nào là “thú lâm tuyền”. Thú lâm tuyền của HCM có gì giống với thú lâm tuyền của Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến,? Vì sao?
	- Nhận định nào nói đúng nhất con người Bác trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”:
	A. Bình tĩnh và tự chủ trong mọi hoàn cảnh.
	B. Ung dung, lạc quan trước cuộc sống cách mạng đầy khó khăn.
	C. Quyết đoán, tự tin trước mọi tình thế cách mạng.
	D. Yêu nước thương dân, sẵn sàng cống hiến cả cuộc đời cho Tổ quốc.
III. Bài mới.
	1. Giới thiệu bài: 1’
 	Giáo viên giới thiệu tập NKTT => HS lắng nghe => Đây là tập thơ cảm hứng trữ tình duy nhất của HCM được Người sáng tác khá liên tục trong chuỗi ngày bị tù đày ở Quảng Tây (Trung Quốc).Tập thơ gồm 133 bài viết bằng chữ Hán. Trăng vốn là đề tài quen thuộc trong thơ Bác VD “Cảnh khuya”, “Rằm tháng giêng”, “Ngắm trăng” là bài thơ nằm trong tập NKTT viết về một cuộc “ngắm trăng” thật đặc biệt của Bác Hồ: ngắm trăng trong nhà tù.. Chúng ta cùng tìm hiểu bài.
	2. Tiến trình bài dạy. 36’
Thời
gian
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
5’
Bài 1: Ngắm trăng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc, chú thích.
- GV nêu yêu cầu đọc: C1: giọng bình thản, nhịp 2/2/3.
C2: giọng bối rối, nhịp 4/3.
C3, 4: Giọng đằm thắm, vui, sảng khoái, nhịp 4/3.
- GV đọc mẫu. Gọi h/s đọc.
? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
? Cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ?
? Bài thơ làm theo thể thơ gì?
? Theo em, tính biểu cảm trong bài thơ là trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao?
- HS lắng nghe.
- 2 h/s đọc.
- Bài thơ nằm trong tập NKTT. Bác viết khi bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch (Trung Quốc).
- HS nêu cảm nhận chung về nội dung và nghệ thuật.
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- Biểu cảm trực tiếp. Từ cuộc ngắm trăng trong tù, tác giả trực tiếp bộc lộ niềm say mê vẻ đẹp thiên nhiên của mình.
15’
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
? Đọc hai câu thơ đầu? Câu thơ đầu cho thấy Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh nào?
? Chữ “vô” lặp lại trong câu thơ này có ý nghĩa gì?
? Tại sao trong tù thiếu thốn đủ mọi thứ mà ở đây Bác chỉ nhắc đến rượu và hoa?
- GV: Các thi nhân xưa gặp cảnh trăng đẹp thường đem rượu uống trước hoa để thưởng trăng; có rượu và hoa thì thưởng trăng mới thật mĩ mãn. Nói chung người ta chỉ ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái. Nhưng ở đây, HCM ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trong ngục tù! Bậc tao nhân mặc khách thưởng trăng đó đang là một tù nhân bị đày đọa vô cùng cực khổ. Điều kiện sinh hoạt của cái nhà tù tàn bạo ấy làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt! làm sao có rượu và hoa để thưởng trăng?
? Vậy để thực hiện được cuộc ngắm trăng ấy, con người cần phải có điều gì?
? Nếu đặt trong cả bài thơ, câu thơ mở đầu có ý nghĩa gì?
? Đọc câu thơ thứ hai, so sánh với nguyên tác có gì khác nhau về lời thơ, về kiểu câu?
? Trước cảnh đẹp đêm trăng, nhân vật trữ tình có tâm trạng như thế nào?
? Vì sao trước cảnh đêm trăng đẹp như vậy Bác lại cảm thấy bối rối?
? Qua hai câu thơ em hiểu gì về con người Bác?
- Gọi h/s đọc 2 câu thơ sau?
? Nhận xét gì về cấu trúc của hai câu thơ này? Tác dụng?
? Nếu chỉ là hành động người ngắm trăng, thì đó cũng là việc thường tình. Nhưng cái khác trong hành động ngắm trăng của Bác ở đây là gì?
? Hai câu thơ tác giả đã sử dụng biện pháp NT gì? Hiệu quả của biện pháp NT ấy?
- GV: Liên hệ bài “Tin thắng trận”
Trăng vào cửa sổ.
Việc quân đang bận..
Chuông lầu chợt..
ấy tin thắng trận..
? Vì sao khi ngắm trăng và được ngắm trăng, người tù bỗng thấy mình trở thành thi gia?
? Hình ảnh song sắt đứng giữa người tù và vầng trăng có ý nghĩa gì?
- GV: Dường như người tù không bận tâm về những gian khổ, thiếu thốn vật chất trong tù, hướng tâm hồn mình bay bổng cùng thiên nhiên cùng vầng trăng tri kỉ.
? Qua bài thơ em hiểu gì về Bác?
? Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là một cuộc vượt ngục tinh thần thành công của Bác”. Ý kiến của em ntn?
- Khi Bác bị giam cầm trong nhà tù TGT: thiếu thốn đủ thử, không rượu và cũng không có hoa.
- Như lời khẳng định không hề có rượu và có hoa cho cuộc thưởng ngoạn.
- Rượu và hoa là những thứ mà thi nhân thường có để ngắm trăng. Có rượu để có thể cất chén mời trăng sáng, có rượu để thi hứng thêm nồng và hoa làm cho cảnh thêm lãng mạn và thơ mộng.
- HS lắng nghe.
- Có niềm say mê lớn với trăng, có tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên.
- Nói cái không có để chuẩn bị nói nhiều hơn về những cái sẵn có trong cuộc ngắm trăng của tác giả ở những câu thơ sau.
 - 3 tiếng “nại nhược hà” (biết làm thế nào) dịch thành “khó hững hờ” đổi từ câu hỏi thành câu trần thuật làm mất đi cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ, rất nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên của Bác Hồ. “Khó hững hờ” cho thấy hình như nhân vật trữ tình quá bình thản, có phần hững hờ chứ không rung động mạnh mẽ như trong nguyên tác. 
- Xốn xang, bối rối trước cảnh đêm trăng quá đẹp.
- Vì hoàn cảnh thực tại oái oăm của mình. Ngắm trăng ở trong tù mà lại thiếu rượu, thiếu hoa. Đêm trăng đẹp lộng lẫy khiến Người cảm thấy tiếc, thấy bối rối.
- Yêu thiên nhiên, rung động mãnh liệt trước cảnh đẹp thiên nhiên dù đang là thân tù.
- HS đọc.
- Nhân hướng song tiền khán/ minh nguyệt.
Nguyệt/ tòng song khích khán/ thi gia.
NT đối => hành động cùng song song diễn ra => một cuộc giao hòa gần gũi, thân thiết giữa người với trăng.
- Để ngắm trăng người tù phải hướng tâm hồn mình ra ngoài song sắt nhà tù để (tìm đến) ngắm vầng trăng sáng.
- NT đối: nhân – nguyệt.
 minh nguyệt- thi gia.
NT nhân hóa => Người tù hướng tâm hồn ra ngoài cửa sổ. Vầng trăng cũng chủ động vượt qua song sắt nhà tù để ngắm nhà thơ. Cả hai đều chủ động tìm đến nhau, giao hoà cùng nhau. Câu trúc đối làm nổi bật tình cảm song phương “mãnh liệt” của cả người và trăng.
- Trăng xuất hiện khiến người tù quên đi thân phận tù đày của mình, tâm hồn được tự do rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên => Người tù trở thành thi sĩ.
- Hình ảnh song sắt chính là sức mạnh tàn bạo, lạnh lùng của nhà tù nhưng đã bất lực, vô nghĩa trước những tâm hồn (tự do) tri âm, tri kỉ tìm đến nhau.
- Yêu thiên nhiên, mong muốn giao hòa với thiên nhiên.
- Phong thái ung dung, lạc quan vượt lên hoàn cảnh tù ngục => Đó chính là chất thép của ngời chiến sĩ cách mạng.
- HS thảp luận nhóm: (5’)
Bài thơ là một cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác. Bài thơ là minh chứng sinh động cho hai câu thơ Bác viết trang bìa tập NKTT:
“Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao”.
Tâm trạng: xốn xang, bối rối.
=> Yêu thiên nhiên rung động..
Hai câu thơ sau ( Tâm hồn ngời chiến sĩ).
- NT đối, nhân hóa.
=> Người tù chủ động tìm đến với thiên nhiên, quên đi thân phận tù đày => Một cuộc giao hòa, gần gũi thân thiết.
3’
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
? Nêu những nét đặc sắc về mặt NT của bài thơ?
? Qua đó giúp em hiểu gì về vẻ đẹp tâm hồn Bác?
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán mang dáng vẻ cổ điển.
- Sử dụng phép đối, phép nhân hoá linh hoạt.
- Hình ảnh thơ giản dị.
- HS rút ra từ ghi nhớ/ 38.
- Ghi nhớ (SGK)
7’
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
? Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét: “Thơ Bác đầy trăng”. Hãy chép lại những bài thơ viết về trăng. Hình ảnh trăng trong các bài thơ đó có gì đáng chú ý?
- GV: Trăng trong thơ Bác thật nhiều vẻ, HCM luôn có tâm hồn nghệ sĩ, giao hoà với trăng - biểu tượng tuyệt vời cái đẹp của thiên nhiên, vũ trụ.
a) Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân ..
Giữa dòng bàn bạc việc
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền
(Nguyên tiêu).
=> Trăng xuân lồng lộng, bát ngát giữa sông xuân, trời xuân.
b) Cảnh khuya: 
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa..”
=> Trăng ở núi rừng Việt Bắc, đẹp lộng lẫy đan cài vào cảnh vật => Bức tranh thiên nhiên thơ mộng.
c) Báo tiệp: “Trăng vào cửa sổ”
=> Trăng khuya tinh tế, dí dỏm và chủ động đòi thơ.
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà. 5’
	1. Củng cố: 3’
	- Đọc diễn cảm bài thơ, nhận xét về nghệ thuật và cảm nhận cá nhân.
	2. Hướng dẫn về nhà: 2’
 	- Đọc thuộc lòng bài thơ.
	- Sưu tầm những bài thơ của các tác giả khác viết về trăng.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 6’
Thời
gian
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
Bài 2: Đi đường (Tiểu lộ) – Tự học có hướng dẫn.
Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s đọc, chú thích.
- G nêu yêu cầu đọc: giọng to, rõ ràng, rành mạch.
? Gọi h/s đọc ?
? Thể loại và bố cục của bài thơ?
? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
- HS đọc bài (2h/s).
- Nguyên tác: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bản dịch: thơ lục bát.
- Bố cục: 4 phần: khai, thừa chuyển, hợp.
Bác bị giam trong nhà tù TGT (8.1942) đến tháng 9.1943, Bác đã chuyển đổi tới 30 nhà lao. Bài thơ lấy đề tài cuộc đi đường chuyển ngục đầy gian khổ đó.
I. Hướng dẫn h/s đọc, chú thích.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu bài thơ.
? Nhận xét giọng điệu câu thơ mở đầu? Tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng?
? Qua đó em hiểu người tù suy ngẫm về điều gì?
? Từ “trùng san” dịch thành “núi cao” đã thật sát chưa?
? Câu 2 sử dụng NT gì? NT đó gợi cho người đọc suy nghĩ và cảm giác gì?
? Mạch thơ câu 3 có gì khác so với mạch thơ ở hai câu đầu?
? Ở câu thơ này tác giả muốn nói đến quy luật gì? Mở ra tâm trạng của chủ thể trữ tình ntn?
? Ở câu thơ cuối, tư thế của người tù được miêu tả ntn? Tâm trạng của người tù khi đứng trên đỉnh núi?
- Câu thơ nói về chuyện “đi đường” nhưng không phải là câu thơ miêu tả chuyện đi đường.
Giọng điệu tự nhiên thể hiện sự suy ngẫm thấm thía, một kết luận được rút ra từ sự trải nghiệm.
- NT điệp từ “tẩu lộ” -> nhấn mạnh sự trải nghiệm thực tế.
- Đó là suy ngẫm thấm thía được HCM đúc rút từ bao cuộc chuyển lao, đi đường; hết đèo cao đến núi cao, khổ sở, đày ải vô cùng gian lao, vất vả.
- Dịch “trùng san” là “núi cao” không thật sát vì HCM đâu chủ ý nói đến núi cao hay thấp mà Người chủ ý nói tới hết lớp núi này lại gặp ngay lớp núi khác tiếp nối, liên miên như thử thách ý chí, nghị lực của người tù -> Khó khăn chồng chất khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao, cứ triền miên bất tận.
- NT điệp từ “trùng san” vừa có giá trị gợi hình, vừa có giá trị gợi cảm. Trước mắt người đọc như hiện lên những dãy núi trùng điệp tưởng như bất tận -> Gợi những gian lao mà người tù phải vượt qua. Bước chân người tù không biết mệt mỏi, vẫn kiên nhẫn vững vàng vượt qua khó khăn.
- Đóng vai trò là một chuyển có vị trí riêng nổi bật, ý thơ vút lên bất ngờ làm chuyển cả mạch thơ. Những dãy núi tiếp liền nhau, khó khăn chồng chất đã lùi về phía sau. Người đi đường cuối cùng đã lên đến chỗ tận cùng của núi cao.
- Lúc khó khăn, hiểm nghèo, gian truân, vất vả nhất thì cũng chính là lúc đích đến gần. Càng gần thắng lợi càng nhiều gian nan. Đó là quy luật của việc đi đường cũng là “quy luật thế lộ nan” - quy luật cuộc đời, quy luật xã hội.
=> Câu thơ thứ 3 khép lại chặng đường.
- Từ tư thế người tù bị đày đọa triền miên, bị giải đi hết ngày này sang ngày khác, bỗng trở thành du khách ung dung, say sưa ngắm phong cảnh đẹp.
=> Tâm trạng sung sướng, hân hoan của người đi đường. Đó là hình ảnh người chiến sĩ cách mạng trên đỉnh cao của chiến thắng, trải qua bao gian khổ hi sinh.
II. Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu bài thơ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài.
? Nêu nội dung và NT của bài thơ?
? Bài thơ có hai lớp nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng, em hãy chỉ ra?
? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ.
? Yêu cầu h/s đọc phần đọc thêm?
- NT: điệp từ.
HS rút ra phần ghi nhớ.
- Nghĩa đen: nói về việc đi đường.
Nghĩa bóng: con đường cách mạng, đường đời.
=> Con đường cách mạng là lâu dài, là vô cùng gian khó, nhưng nếu kiên trì, bền bỉ vượt qua gian nan thử thách nhất định sẽ đạt tới thắng lợi.
- HS đọc.
- Đọc “NKTT” và thơ HCM ở Pác Bó.
III. Hướng dẫn học sinh tổng kết bài.
IV. Hướng dẫn về nhà.
	- Học thuộc ghi nhớ, học thuộc lòng diễn cảm bài thơ.
	- Soạn bài “Câu cảm thán”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 85.doc