Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 25 - Tiết 115: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (tiếp theo)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 25 - Tiết 115: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (tiếp theo)

I. Mức độ cần đạt:

 Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

1. Kiến thức

 Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

2. Kĩ năng

 Vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

3. Giáo dục

 HS theo các ví dụ của bài học.

 

doc 15 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 887Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 25 - Tiết 115: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 25 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
TIẾT 115
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
(Tiếp theo)
I. Mức độ cần đạt:
 Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
 Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng
 Vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Giáo dục 
 HS theo các ví dụ của bài học.
III. Chuẩn bị:
 - GV: Giáo án, bảng phụ, tài liệu tham khảo.
 - HS: Chuẩn bị bài ở nhà, đồ dùng dạy học.
IV. Các bước lên lớp:
	1. Ổn định tổ chức.
	2. Kiểm tra bài cũ.
	3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV hướng dẫn HS viết bài.
GV gọi 1 HS đọc phần 2 SGK trang 53. Sau đó yêu cầu HS viết bài
Tổ 1: viết phần mở bài.
Tổ 2: viết 1 đoạn phần thân bài.
Tổ 3: viết phần kết bài.
Sau khi khi HS viết bài GV gọi HS đứng lên đọc bài GV nhận xét, sửa chữa.
1 HS đọc phần thân bài (1 đoạn)
Sau khi HS đã giải thích và chứng minh phần nghĩa đen và nghĩa bóng xong, GV hướng dẫn HS viết tiếp phần nhận định, đánh giá.
GV lưu ý cho HS viết phần kết bài có thể bằng nhiều cách.
(1) Đi từ nhận thức đến hành động
(2) Đi từ sách vở đến đời sống.
GV: Sau khi viết bài xong GV yêu cầu HS sửa chữa những lỗi về bố cục, liên kết, từ ngữ, chính tả.
GV tổng kết nội dung bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc lại 1 lần
Hoạt Động 2:
GV ra một đề nghị luận để HS lập dàn ý (nếu còn thời gian) HS làm ở lớp, nếu không còn thời gian GV hướng dẫn HS về nhà làm.
GV tổ chức cho HS tìm hiểu đề, tìm ý.
Vấn đề bàn luận là gì? Thuộc phạm vi nào của cuộc sống?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu dàn ý.
HS lập dàn bài theo nhóm, đại diện từng nhóm trình bày.
GV cùng HS nhận xét sửa chữa.
Sau khi đã sửa chữa GV rút ra dàn ý chung thống nhất ( GV chuẩn bị vào bảng phụ treo lên để HS tham khảo).
3. Viết bài.
a. Mở bài.
Đi từng chung đến riêng 
Đi từ thực tế đến đạo lí
Dẫn 1 câu danh ngôn: “Có 1 câu danh ngôn nổi tiếng” kẻ nào bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào hắng bằng đại bác”.
Thật vậy: nếu nước có nguồn, cây có gốc thì con người sẽ có tổ tiên và lịch sử. Không có ai tự nhiên sinh ra ở trên đời này và tự mình làm ra mọi thứ để sống. Tất cả những thành quả về vật chất và tinh thần mà chúng ta được thừa hưởng hôm nay đều do mồ hôi, lao động, và máu xương chiến đấu của cha ông tạo dựng. Vì thế câu tục ngữ “ uống ” quả là có 1 ý nghĩa đạo lí rất sâu sắc.
b. Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ “uống .”
* Nghĩa đen.
* Nghĩa bóng.
- Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử  dân tộc.
- uống nước: hưởng thụ các thành quả 
- nguồn: là những người đi trước có công sáng tạo ra các giá trị tinh thần.
- nhớ nguồn là lòng biết ơn cha ông.
* Nhận định đáng giá.
Đối với đa số những người được giáo dục chu đáo, có hiểu biết sâu sắc và có lòng tự trọng thì luôn có ý thức chân trọng, giữ gìn và phát huy những thành quả đã có của cha ông. Đối với những người kém hiểu biết thì dễ nảy sinh tư tưởng súng ngoaị, thái độ coi thường chê bai những thành quả của dân tộc.
- Ngày nay khi được thừa hưởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc, mỗi chúng ta không chỉ khắc sâu lòng biết ơn đối với tổ tiên và còn phải có trách nhiệm nổ lực hoạt động và lao động hơn nữa để đóng góp 1 phần công sức nhỏ bé nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản của dân tộc.
c. Kết bài.
a. Đi từ sách vở đến đời sống thực tế (SGK)
b. Đi từ sách vở đến đời sống thực tế.
Hiểu được ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ hoạt động của mình, nghĩa là chúng ta không chỉ có quyền được hưởng thụ và còn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của dân tộc.
4. Đọc lại bài và sửa chữa.
 */ Ghi nhớ
 SGK
II. Luyện tập
Đề bài: Giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.
1.Tìm hiểu đề: 
 Giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.
Phạm vi: lối sống.
2. Dàn ý:
a. Mở bài: Tầm quan trọng của môi trường đối với con người ( lá phổi)
Con người phải làm gì để giữ gìn lá phổi của mình.
b. Thân bài:
- Môi trường bao gồm những nơi nào?
+ Nơi ta làm việc bầu trời không gian 
+ Không gian ta ở quanh ta
+ Nơi ta vui chơi
- Môi trường sạch đẹp có tác dụng gì?
+ Thoáng mát.
+ Trong lành.
- Giữ gìn môi trường sạch đẹp ở những phương diện nào?
+ Vệ sinh nơi ở thoáng mát.
+ bảo vệ tầng khí quyển.
+ Tăng cường bảo vệ và trồng rừng.
- Cách thực hiện:
+ Trong ý thức con người.
+ Trong hoạt động cụ thể.
+ Phê phán những hoạt động phá huỷ
c. Kết bài:
Khẳng định vấn đề quan trọng cần thiết.
	4. Củng cố:
	- GV nhắc lại các nội dung vừa học, yêu cầu HS nhắc lại 1 lần. HS nhắc lại dàn ý của 1 bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí
	5. Dặn dò:
	- Về nhà ghi phần ghi nhớ và học thuộc.
	- Làm hoàn thành phần luyện tập.
	- Lập dàn bài cho đề bài sau: Tinh thần tụ học.
	- Chuẩn bị bài mới.
IV. Rút kinh nghiệm.
TIẾT 116	 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
MÙA XUÂN NHO NHỎ
	(Thanh Hải)
I. Mức độ cần đạt
 Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “ mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
 1. Kiến thức
 - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
 - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
 2. Kĩ năng
 - Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
 - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ
3. Giáo dục 
 HS có ý thức tu dưỡng, rèn luyện để cống hiến cho xã hội, biết sống vì lợi ích chung cho cuộc đời.
III. Chuẩn bị:
	- GV: Giáo án, đồ dùng học tập, sưu tầm tranh về mùa xuân trên đất nước.
	- HS: Đọc bài và soạn bài ở nhà.
IV. Các bước lên lớp:
	1. Ổn định tổ chức.
	2. Kiểm tra bài cũ.
	a. Đọc thuộc lòng và diển cảm bài thơ con cò. Em thích câu nào nhất? Vì sao? 
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
	b. Hình ảnh co cò trong bài thơ được vận dụng sáng tạo như thế nào trong bài thơ ở từng đoạn thơ?
	3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài:
	Trong những năm qua mỗi khi tết đến xuân về ta lại thường được nghe bài ca “mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải. Hôm nay thêm một lần nữa chúng ta lại được tìm hiểu, được nghe nhà thơ muốn nói cùng người đọc điều gì khi mùa xuân đang về, khi bản thân ông sắp phải vĩnh biệt mọi mùa xuân.
Họat động của GV và HS
Nội dung
Hoạt Động 1:
GV: Gọi 1 HS đọc phần chú thích */ Ở SGK.
GV: Em hãy nêu vài nét về tiểu sử và cuộc đời hoạt động văn nghệ thuật của Thanh Hải?
HS: Dựa vào SGK.
GV bổ sung: Năm 1965, ông được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù tội ác quân xâm lược, là khúc tâm tình tha thiết của đồng bào chiến sĩ miền Nam gửi ra miền Bắc.
GV: Bài thơ được sáng tác vào thời gian nao? Trong hoàn cảng như thế nào?
GV: Đây là sáng tác cuối cùng của nhà thơ. Đây là bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống với đất nước và ước nguyện của tác giả.
Hoạt Động 2:
GV hướng dẫn HS đọc:
 Phần đầu giọng thơ say sưa trìu mến, các đoạn tiếp theo giọng thơ hối hả, các khổ cuối giọng thiết tha trầm lắng.
GV đọc 1 lần gọi HS đọc lại.
GV nhận xét cách đọc của HS.
Gọi 1 HS đọc phần chú thích từ.
GV: Em hãy đọc lại bài thơ và cho biết mạch cảm xúc như thế nào?
HS:
GVPT: Bắt đầu bằng những cảm xúc trữ tiếp trước vẽ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên.
- Từ đó chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và ứơc nguỵên của nhà thơ.
- Kết thúc bằng sự trở về với cảm xúc thiết tha, tự hào về quan hệ đất nước.
GV: Từ mạch cảm xúc trên em hãy tìm bố cục của bài thơ và mỗi phần nói lên điều gì?
HS: Thảo lụân, phát biểu.
GV gọi 1 HS đọc lại khổ thơ đầu.
GV: Hình ảnh mùa xuân ở khổ thơ đầu được dùng với ý nghĩa gì?
HS: Mùa xuân của thiên nhiên.
GV: Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên đất trời được phát hoạ như thế nào?
HS: Tìm những chi tiết miêu tả mùa xuân. Từ đó nêu lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân.
GVPT:
Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, mùa sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng – một sắc xuân của xứ Huế. Một không gian bay bổng nhưng lại đầm thắm, dịu dàng,tươi thắm. Chỉ có một bông hoa tím biếc, chỉ có một dòng sông xanh, một tiếng chim chiền. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đầm thắm.
GV: Cảm xúc của tác giả trước cảnh trời đất vào xuân như thế nào?
HS: Dựa vào SGK trang 5 6 khổ 1 trả lời.
GV: Em hiểu “từng giọt long lanh rơi” nghĩa là như thế nào?
HS: Suy nghĩ, phát biểu.
GV phân tích: Ở hai câu thơ này có 2 cách hiểu từng giọt là giọt mưa xuân long lanh, trong sáng của trời xuân. Nhưng cũng có thể hiểu 2 câu này gắn với 2 câu trước: nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim ở đây là có sự chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim là âm thanh cảm nhận bằng thính giác chuyển thành từng giọt (hình khối, thị giác) hiểu theo cách 2 câu thơ có nguyên tắc hơn.
GV gọi 1 HS đọc khổ thơ 2.
GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước. Hình ảnh nào thể hiện điều đó?
HS: Phát biểu.
GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước con người Việt Nam. Hình ảnh người cầm súng hành quân trên đường xuân, hình ảnh người ra đồng nhổ mạ cấy lúa gợi nhớ hoàn cảnh đất nước ta gợi nhớ những năm 80 với 2 nhiệm vụ cơ bản (sẳn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, sản xuất lao động xây dựng) những năm hào hùng chiến đấu chống Mỹ.
GV gọi HS đọc khổ thơ 4,5.
GV: Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên đất nước, tác giả nói về mùa xuân, sự suy ngẫm của bản thân em hãy nhận xét cách chuyển đổi mạch thơ?
HS: Chuyển ý tự nhiên vì suy ngẫm về mùa xuân của đất nước.
GV: Điều tâm niệm của nhà thơ là gì? Hình ảnh nào biểu hiện điều đó?
HS:
GV: Em có nhận xét gì về hình ảnh đó?
HS: Hình ảnh đẹp, tự nhiên.
GV: Em hiểu như thế nào về hình ảnh con chim hót, bản hoà ca, 1 nốt trầm xao xuyến?
HS: Đó là tâm niệm tự nguyện dân hiến tất cả tâm sức của mình cho nhân dân cho đất nước được tác gỉa thể hiện bằng những hình ảnh giản dị và cảm động rất khiêm nhường. Đó là con chim hót cho rộn ràng mùa xuân, đó là cành hoa nhỏ lặng lẽ toả hương thơm mát cho đờimà đặc biệt là xin góp vào bản hoà ca, đồng ca của cả đất nước và sẳn sàng chiến đấu. Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ, mùa xuân của tài hoa và sáng tạo nghệ thuật thi ca. Tất cả xin hoàn toàn hiến dâng cho đời. Đó là tâm niệm đau đáu của tác giả đang nằm trên giường bệnh, đang sống những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, như là lời để lại trứơc lúc ra đi vẫn 1 mực chỉ nghĩ đến chiến đấu, đến hoà nhập và dâng hiến 
GV:Bài thơ đựơc kết thúc như ...  Động 1:
Gọi 1 HS đọc phần chú thích * Ở SGK
HS nêu vài nét về tác giả, giáo viên bổ sung. Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Từng bị bắt giam tại nhà giam Gia Định. Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ, trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam cầm, vẫn bền bĩ sáng tác.
GV: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
HS: Phát biểu, GV bổ sung.
GV: Tháng 4/1976 công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa mới hoàn toàn được giải phóng. Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện mong mỏi của mình, ra thăm lăng Bác.
Hoạt Động 2:
GV hướng dẫn HS đọc.
Chú ý: giọng đọc ấm áp thể hiện tình yêu mến tha thiết, lòng nhó mong không nguôi với Bác. Khổ thơ cuối cần đọc nhanh hơn, nhịp dồn dập hơn.
GV đọc 1 lần. Go0ị 1 HS khác đọc.
GV nhận xét cách đọc của từng hS.
Gọi 1 HS đọc phần chú thích từ.
GV: Theo em bài thơ được chia thành mấy đoạn?
HS: Phát biểu, GV kết lụân.
4 phần:
- Khổ 1: cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng (hình ảnh hàng tre).
- Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào viếng lăng.
- Khổ 3: Cảm xúc và suy ngẫm về vị lãnh tụ kính yêu.
- Khổ 4: Khát vọng của nhà thơ mong muốn được ở mãi bên lăng Bác.
GV: Cảm xúc của tác giả được thể hiện trong cách xưng hô như thế nào?
HS: Dựa vào khổ 1 trả lời.
GV mở rộng: Tố Hữu viết:
“Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”
Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất bởi vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ không phải viếng Bác.
GV: Tại sao tác giả dùng từ thăm mà không dùng từ viếng?
HS: Viếng là đến chia buồn với thân nhân người chết. Thăm là đến gặp gỡ, chuyện trò với người sống => thể hiện sự thân mật gần gũi như Bác đang sống trong lòng nhân dân miền Nam.
GV: Ấn tượng đầu tiên mà tác giả cảm nhận được về lăng Bác là gì?
HS: Những hàng tre trồng quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng trưng:
- Bát ngát, thẳng hàng: tả thực.
- xanh xanh Việt Nam: tượng trưng
=> Biểu tượng cho nhân dân Việt Nam: nhân hậu, bất khuất, kiên cường.
GV: Đến bên lăng Bác ngoài hình ảnh hàng tre tác giả còn cảm nhận được điều gì?
HS: Dựa vào SGK.
GV: Những dòng người nặng trĩu nhớ thương đang lặng lẽ nối nhau vào lăng viếng Bác tạo hình tượng một vòng hoa lớn dâng lên Bác.
GV: Theo em hình ảnh Bác Hồ được tác giả nói đến trong bài thơ thông qua những hình ảnh thơ nào? Em cảm nhận được tình cảm của tác giả như thế nào qua hình ảnh đó?
HS: Thảo luận, phát biểu.
GV: Lăng là nơi đặt thi hài của người quá cố. Nhưng người con thăm lăng Bác lại có hình dung như thế nào?
HS: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên. Giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn cuộc đời cho nhân dân, đất nước. Giấc ngủ của Bác bình yên trong thương nhớ, ơn nghĩa của mọi người.
HS: Sinh thời Bác là người thích gần gũi với thiên nhiên thơ Bác nhiều trăng, trăng với Bác như bè bạn. Đó chính là lí do để tác giả hình dung 
GV: Trong những lời thơ tiếp theo xuất hiện một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
HS: Phát biểu.
GV: Tác giả bày tỏ lòng ca ngợi, kính yêu và sự bất tử của Bác, nổi đau xót trước hiện thực Bác đã ra đi.
GV: Cùng với nước mắt tuôn trào khi rời xa lăng, người con đã nguyện ước điều gì?
HS: Muốn làm con chim, đoá hoa, cây tre.
GV: Em hiểu ý nguyện đó là gì?
HS: Thảo lụân, phát biểu.
GVPT: Muốn là thứ âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ, làm đoá hoa toả hương thơm mát, thanh cao, làm một con người bình dị trung với nước, hiếu với dân noi gương cuộc đời Bác.
Nghệ thụât điệp từ “muốn làm” tác giả khát khao muốn làm một điều gì đó.
Hoạt Động 3:
GV tổng kết phần nội dung và nghệ thuật bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc 1 lần. Giáo viên giáo dục tư tưởng cho HS
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm.
 1. Tác giả:
 SGK.
 2.Tác phẩm: 
 SGK.
II. Tìm hiểu bài thơ.
 1. Đọc
 2. Bố cục
3. Phân tích
 a. Hình ảnh lăng Bác qua cảm xúc của nhà thơ
- Cảm xúc được thể hiện qua từ “con – Bác” => gần gũi, thân thương, kính trọng. “Con ở miền Nam” => nỗi khát khao của con gặp Bác và nỗi nhớ mong của con đối với người à một tấm lòng thành kính thiêng liêng, thiết tha.
- Hình ảnh hàng tre vừa thân thuộc vừa gần gũi biểu tượng của nhân dân Vịêt Nam, giản dị nhưng cũng rất thiêng liêng.
- Dòng người quanh lăng: “tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” => nghệ thuật ẩn dụ, sáng tạo thể hiên lòng thành kính của nhà thơ và nhân dân thật giản dị, tinh tế.
b. Cảm xúc của tác giả về Bác Hồ
- Ngày ngày mặt trời 
- Thấy một mặt trời 
Con người Bác vơi những biểu hịên sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông, có sức tỏ sáng mãi mãi.
=> thể hiện sự tôn kính của nhà thơ, nhân dân với bác.
- “ Bác nằm trong ” à diển tả tinh tế và chính xác sự trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo trong lăng à tâm hồn trong sáng và những vần thơ trăng của người.
- “ Vẫn biết trời xanh ”: nghệ thuật ẩn dụ àkhẳng định sự trường tồn của Bác, Bác đã hoá thân vào thiên nhiên, vào đất nước.
- “mà sao nghe nhói ” à cảm xúc đau xót được biểu hiện trực tiếp, nỗi đau mất mát về sự ra đi của Bác.
=> cảm xúc của tác giả thương mến, xót xa về sự ra đi của Bác.
c. Tâm trạng khi rời xa lăng
Muốn làm con chim à đoá hoa à cây tre.
- Cảm xúc bâng khuâng, xốm xang, lưu luyến không muốn rời xa Bác, muốn hoá thân vào thiên nhiên để được gần Bác.
à lòng thành kính thiêng liêng của người con Nam Bộ.
III. Tổng kết
 1. Nội dung:
 - Tâm trạng vô cùng xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam được ra viếng Bác.
 - Tấm lòng thành kính thiêng liêng trước công lao vĩ đại và tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Người: nỗi đau xót tột cùng của nhân dân ta nói chung, của tác giả nói riêng khi bác không còn nữa.
 - Tâm trạng của nhà thơ lưu luyến và mong muốn được ở mãi bên Bác.
 2. Nghệ thuật:
 - Bài thơ có giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào, phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài thơ.
 - Viết theo thể thơ tám chữ có đôi chỗ biến thể, cách gieo vần và nhịp điệu thơ linh hoạt.
 - Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp cả hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao.
 - Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả nghệ thuật.
	4. Củng cố:
	- Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ.
	- Giáo viên nêu những nội dung chính của bài thơ.
	- Học sinh nhắc lại.
	- THHTVLTTGĐĐ HCM: Qua bài thơ Tại sao khi Bác không còn nữa mọi người đều đau xót tiếc thương, lưu luyến Bác?
	5. Dặn dò:
	- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nội dung bài ghi, ghi nhớ.
	- Làm phần luyện tập câu 2.
	- Chuẩn bị bài mới: Sang Thu.
IV. Rút kinh nghiệm.
TIẾT 118, 119 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
 (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mức độ cần đạt
 Hiểu khái niệm và yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích), biết cách làm những bài nghị luận này.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức:
 - Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
 - Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
 - Nhận diện được bài văn về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
 - Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) đã học trong chương trình.
3. Giáo dục:
 HS theo từng ví dụ của bài học.
III. Chuẩn bị:
	- GV: Giáo án, bảng phụ ghi các đoạn văn.
	- HS: Chuẩn bị bài ở nhà.
IV. Các bước lên lớp:
	1. Ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ:
	Em hãy nêu lại yêu cầu và các bước khi làm một bài văn nghị lụân về 1 tư tưởng, đạo lí?
 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt Động 1:
GV: Nghị lụân về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có thể đề cặp nhiều vấn đề khác nhau nhưng chúng ta chỉ tập trung vào nghị lụân nhân vật văn học. GV gọi 2 – 3 HS đọc nối nhau ví dụ ở SGK.
GV chia nhóm cho HS thảo luận theo các câu hỏi gợi ý ở SGK:
N1: Vấn đề nghị luận là gì? Hãy đặt nhan đề cho thích hợp với văn bản?
N2: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai như thế nào? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản?
N3: Người viết đã lập luận như thế nào? Nhận xét những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
HS: Thảo luận theo nhóm, đại diện từng nhóm trình bày.
GV nhận xét kết quả làm bài của từng nhóm. Kết luận.
GV tổng kết nội dung bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc 1 lần.
Hoạt Động 2:
GV gọi 1 HS đọc phần luyện tập. Sau đó yêu cầu HS làm vịêc cá nhân, trả lời các câu hỏi của bài tập.
HS làm ra nháp.
Gọi HS lên bảng trình bày, giáo viên gọi HS khác nhận xét.
GV nhận xét, sửa chữa.
I. Tìm hiểu bài nghị lụân về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
a. Vấn đề nghị lụân của văn bản: vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long.
- Có thể đặt tên cho văn bản là:
Sa Pa không lặng lẽ.
Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ sức mạnh của niềm đam mê.
b. Các câu mang luận điểm chính của văn bản:
- Đoạn 1: Hai câu: “Dù được miêu tả nhiều hay ít  ấn tượng khó phai mờ” (cuối đoạn 1)
- Đoạn 2: “Trước tiên nhân vật anh thanh niên  gian khổ của mình” (câu đầu đoạn 2)
- Đoạn 3: “Nhưng anh thanh niên này  một cách chu đáo” (câu 2 đoạn 3)
- Đọan 4: “Công việc vất vả  khiêm tốn” (câu đầu đoạn 4)
- Đoạn 5: “Cuộc sống của chúng ta  thật đáng tin yêu”. (câu cuối đoạn 5)
c. Nhận xét về cách viết.
- Mỗi lụân điểm đều được tác giả phân tích, chứng minh, giải thích 1 cách thuyết phục, só sức hấp dẫn người đọc.
- Hệ thống luận cứ được sử dụng 1 cách xác đáng, sinh động đó là những chi tiết đặc sắc, của tác phẩm.
 */ Ghi nhớ SGK
II. Luyện tập
1. Vấn đề nghị luận:
Tình thế lựa chọn nghịêt ngã của nhân vật Lão Hạc và vẽ đẹp của nhân vật này.
2. Các ý kiến chính được nêu: Luận điểm: “Từ việc miêu tả hành động của nhân vật Nam Cao đã gián tiếp đưa ra một tình thế lựa chọn đối với lão Hạc mà các dấu hiệu của nó đã được chuẩn bị ngay từ đầu”.
3. Tác giả tâp trung vào việc phân tích diễn biến nội tâm của nhân vật vì đó là quá trình “chuẩn bị cho cái chết dã dối” của nhân vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả của một cuộc “ đấu tranh giằng xé” trong tâm hồn nhân vật.
	4. Củng cố:
	- GV nhắc lại các nội dung chính của bài học.
	- Nghị luận về 1 tác phẩm truyện (đoạn trích) là gì?
	- Các yêu cầu khi làm bài.
	5. Dặn dò:
	- Ghi phần ghi nhớ vào tập và học thuộc.
	- Xem kĩ nội dung bài học.
	- Chuẩn bị bài mới: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm 
IV. Rút kinh nghiệm:
Long Hòa, ngày  tháng 02 năm 2011
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 9 tuan 25.doc