Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 10

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 10

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nắm được sơ giản về tác giả Lí bạch.

- Học sinh thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc, thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ, hình ảnh ánh trăng- vầng trăng tác động tới tâm linh nhà thơ.

2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt;

 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ;

- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm chữ Hán

 - Rèn kỹ năng cảm nhận, phân tích thơ.

3.Thái độ: -Bồi dưỡng lòng yêu quê hương.

 

doc 9 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 810Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 10:	 	Ngày soạn: 22./ 10/ 2010
Tiết: 37 	 Ngày dạy: 25/10/2010
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Tĩnh dạ tứ
(Lí Bạch)
A. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:
- Nắm được sơ giản về tác giả Lí bạch.
- Học sinh thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc, thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ, hình ảnh ánh trăng- vầng trăng tác động tới tâm linh nhà thơ.
2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt;
	- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ;
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm chữ Hán
	- Rèn kỹ năng cảm nhận, phân tích thơ.
3.Thái độ: -Bồi dưỡng lòng yêu quê hương. 
B. Chuẩn bị: 
Thầy: nghiên cứu SGK, SGV, bảng phụ ghi bàu thơ
Trò: Đọc bài thơ, trả lời câu hỏi
C. Phương pháp:
	Đọc diễn cảm, phân tích, liên hệ ...
D.Các bước lên lớp:
1. ổn định:	Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ “Xa ngắm thác Núi Lư” và nêu nội dung của bài.
3. Bài mới:
Hoạt động thầy - trò
Nội dung
 HĐ1: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
GV: hướng dẫn, đọc, gọi HS đọc gọi HS đọc chú thích.
GV: Đưa bảng phụ ghi bài thơ, giới thiệu thể thơ.
HĐ2: Tìm hiểu văn bản
Gọi HS đọc 2 câu đầu.
? Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ đầu ?
? Cảm nhận của em về thời gian, không gian được miêu tả?
H: Em hiểu như thế nào về từ “ Ngỡ”?
H: Ai “ Ngỡ....sương”?
H: Vậy em hình dung như thế nào về chủ thể trữ tình trong bài?
 ( Đang làm gì? Thấy gì? )
H: Hai câu đầu gợi tả cảnh gì?
H: Qua đây ta hiểu được tình cảm gì của tác giả ?
GV: Mở rộng ->Giáo dục tình yêu thiên nhiên
Gọi HS đọc 2 câu cuối 
H: Nêu nghệ thuật trong 2 câu thơ ? 
H: Cảm nhận của em về từng cử chỉ của tác giả trong 2 câu thơ ?
H: Tại sao nhìn trăng sáng tác giả lại tự nhiên cúi đầu nhớ cố hương ?
H: Nhìn trăng, nhớ quê, chứng tỏ tình cảm gì của tác giả.
GV: Bằng hình ảnh cúi đầu... như một phản xạ tự nhiên -> tình cảm
H: Hình ảnh này gợi cho em cảm nghĩ gì ? (cảm thương, trân trọng).
Giáo dục tình yêu quê hương
HĐ3: Tổng kết
H: Tóm tắt nghệ thuật nổi bật của bài thơ?
H: Bài thơ tả cảnh hay biểu cảm?
H: Nội dung của bài thơ là gì?
Gọi HS độ ghi nhớ
I. Đọc, tìm hiểu chú thích
Đọc
Chú thích
-Thể thơ: cổ thể: mỗi câu có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những qui tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc
II. Phân tích:
1.Hai câu đầu:
“Đầu ... sương”
àMiêu tả, liên tưởng, so sánh:Một đêm trăng cực sáng và tĩnh ở chốn tha hương tác giả trằn trọc không ngủ được, nhìn ánh trăng ngỡ là sương.
=>Cảnh đêm trăng sáng đẹp, yên tĩnh
 -> yêu, gần gũi với thiên nhiên.
2.Hai câu cuối
-Đối, cặp từ trái nghĩa
-Tác giả ngẩng đầu hướng lên trăng ngắm trăng
- Cúi đầu (hành động vô thức) nhớ cố hương 
=>Yêu quê hương sâu nặng, thường trực, nhẹ nhàng mà thấm thía.
III.Tổng kết:
1. NGhệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị.
- Xây dựng biện pháp đối ở câu 3,4
2. Nội dung: 
Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm người xa quê.
4. Củng cố: 
	- Tiết học giúp em biết gì ? Em có cảm nghĩ gì?
5. Dặn dò: 
Học bài thơ + bài giảng. So sánh sự khác nhau giữa bản dịch thơ và nguyên tác.
Chuẩn bị bài “ ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” 
* Rút kinh nghiệm: 
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Tuần 10:	 	Ngày soạn: 24/ 10/ 2010
Tiết: 38 Ngày dạy: 26/10/2010
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Hồi hương ngẫu thư
(Hạ Tri Chương)
A. Mục tiêu: 
1.Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương
 	- Học sinh thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ, bước đầu nhận biết về phép đối và vai trò của câu kết trong bài thơ
- Nét độc đáo về tứ của bài thơ .
2. Kĩ năng: - Đọc-hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
 - Nhận ra nghệ thuật đối trong thơ Đường	-Rèn kỹ năng phân tích, cảm thụ thơ.
 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ:	-Bồi dưỡng lòng yêu quê hương. 
B. Chuẩn bị: 
Thầy: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn bài, Bảng phụ ghi bài thơ
Trò: Đọc bài thơ, trả lời câu hỏi
C. Phương pháp:
	Đọc diễn cảm, phân tích, liên hệ ...
d. Các bước lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài “Cảm... tĩnh” và nêu nội dung bài thơ trên và phân tích 2 câu cuối.
3. Bài mới:
Hoạt động thầy - trò
Nội dung
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm:
H: Nêu vài nét chính về tác giả ? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ?
HĐ2: Đọc, tìm hiểu chú thích
GV: Đưa bảng phụ ghi bài thơ
GV: Hướng dẫn đọc, gọi HS đọc
Gọi HS đọc chú thích
H: xác định thể thơ của bài thơ? ( Bản phiên âm, dịch thơ ) 
HĐ3: Tìm hiểu văn bản
H: Em hiểu nghĩa của nhan đề bài thơ nghệ thuật nào?
H: Điều gì khiến tác giả làm điều này?
H: Qua đó em có suy nghĩ và kết luận gì? 
GV: Nó luôn thường trực, đè nén chỉ cần có dịp là trổi dậy...
Gọi HS đọc 2 câu đầu
H: Có gì đặc biệt trong lần về quê này của tác giả?
H: Nhận xét giọng điệu của 2 câu thơ
H: Chỉ ra nghệ thuật trong 2 câu thơ?	
- Vế thiếu tiểu li gia đối với vế lão đại hồi
- danh từ thiếu tiểu đối với lão đại
- động từ li đối với hồi
- vế câu đều có cụm C - V
H: Tác dụng của phép đối này?
H: Em hiểu như thế nào về chi tiết “ Giọng quê không đổi” ( Tại sao tác giả chọn chi tiết này? Nó có ý nghĩa gì? )
GV: Là cái có thể giữ, là tình cảm: Nhớ, trân trọng....quê hương
H: Sự đối lập; giữa giọng quê và mái tóc có ý nghĩa gì?
H: Vậy qua hai câu thơ đầu ta có thể kết luận điều gì? -> Giáo dục ý thức gắn bó, yêu quê hương
H: Có một tình huống khá bất ngờ nào đã xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân về làng?
H: Em hình dung như thế nào về sự việc trong hai câu thơ này?
H: Theo em tại sao lại có sự việc này?
H: Với tác giả ấn tượng rõ nhất về bọn trẻ làng là gì? Lời thơ nào ghi lại ấn tượng này như thế nào? Vì sao với tác giả đó lại là ấn tượng rõ nhất?
- Ân tượng rõ nhất: Tiếng cười và giọng nói của bọn trẻ.
Vì nó gợi lên bản sắc quen thuộc và tốt đẹp của quê hương. Có thể còn gợi nhớ thời niên thiếu của tác giả với những kỷ niệm đẹp.
H: Cảm nhận của em về giọng điệu của hai câu thơ sau?
H: Em cảm nhận được gì về tâm trạng của tác giả lúc này? 
Vui vì lũ trẻ hồn nhiên, hiếu khách
Ngạc nhiên, buồn tủi, ngậm ngùi, xót xa tác giả là người quê gốc mà bị coi là khách vì không còn ai biết mình...
à Trẻ càng hớn hở vui mừng bao nhiêu thì nỗi lòng nhà thơ càng sầu muộn bấy nhiêu. Tình huống đặc biệt ấy đã tạo nên màu sắc và giọng điệu bi hài thấp thoáng ẩn hiện sau những lời kể tưởng chừng như khách quan, trầm tĩnh.
H: Tâm trạng này khẳng định tình cảm gì? ( Yêu quê, bị coi là xa lạ, đau xót ) từ giã kinh đô về quê 
? Bức tranh trong sgk minh họa cho câu thơ nào?
? Em hiểu gì về ý nghĩa của văn bản?
HĐ3: Tổng kết
H: Nêu nghệ thuật đặc sắc của bài?
H: Nội dung của bài thơ?
Gọi HS đọc ghi nhớ
? Hai bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh khác nhau về tác giả đều có điểm chung về nội dung tình cảm. Hãy nhận xét về điểm chung ấy?
? hãy hát một giai điệu về tình quê hương mà em thích nhất?
I. Giới thiệu tác giả và tác phẩm:
- Hạ Tri Chương ( 659 - 744 ) tự Quý Chân, hiệu Tứ Minh Cuồng Khánh 
- Quê: Vĩnh Hưng, Việt Châu ( nay là Tiêu Sơn, Chiết Giang )...
- Làm quan tại kinh đô hơn 50 năm
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ: Năm 744 ông về thăm quê, lúc đó ông 86 tuổi, xa quê hơn nửa thế kỷ... ông đã viết bài thơ này.
II. Đọc, tìm hiểu chú thích
1.Đọc
2.Chú thích
3.Thể loại
-Phiên âm: thơ thất ngôn tứ tuyệt
-Dịch thơ: Thơ lục bát
II. Phân tích:
1.Tiêu đề bài thơ
-Vừa đặt chân tới quê nhà- cảm hứng làm thơ thể hiện tình cảm về quê hương
-> Tình cảm quê hương sâu nặng
2.Hai câu đầu
-Giọng thơ bình thản, phảng phất nỗi buồn; nghệ thuật đối(Tiểu đối)
->Nhấn mạnh, làm nổi bật
+Cái đã thay đổi: Tuổi tác dáng vóc
+Cái không thay đổi: Giọng quê: con người này vẫn mang đậm chất quê, hồn quê trong mình ( dù đã xa quê rất lâu rồi )
 Tuổi tác, sức khỏe thay đổi nhưng tình quê vẫn vẹn nguyên khẳng định sự bền vững của tình cảm con người với quê hương.
=>Tình yêu quê hương đậm đà, sâu sắc, bền chặt
3.Hai câu sau:
 Nhi đồng tương kiến bất tương thức
Tiếu vấn, khách tòng hà xứ lai?
-Tình huống bất ngờ: Tác giả về quê- chỉ có trẻ em, coi là khách lạ, cười hỏi chuyện
àGiọng thơ có vẻ như khách quan hóm hỉnh nhưng kỳ thực là ngậm ngùi
-->Quê nhà đã thay đổi: người biết ông thì mất hoặc không nhận ra, trẻ con thì coi ông là khách lạ
=>nỗi buồn, đau xót ngậm ngùi
III.Tổng kết:
1. Nghệ thuật: 
- Sử dụng các yếu tố tự sự
- Cấu tứ độc đáo
- Sử dụng biện pháp tiểu đối hiệu quả
- Giọng điệu bi hài ở câu cuối
2. Nội dung:
Tình quê hương là tình cảm lau bền thiêng liêng của con người
* ghi nhớ
4. Củng cố: 
	- Tiết học giúp em biết gì ? Em có cảm nghĩ gì?
	-Nêu điểm giống và khác nhau giữa bài này và bài “ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
5. Dặn dò: 
Học bài thơ + bài giảng
Chuẩn bị bài: Từ Trái nghĩa
* Rút kinh nghiệm:	
- ........................................................................................................................
 .
 Tuần 10:	 	Ngày soạn: 24/ 10/ 2010
Tiết: 39 Ngày dạy: 27/10/2010
Từ trái nghĩa
A. Mục tiêu: 
	-Học sinh củng cố, năng cao kiến thức về từ trái nghĩa; thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa.
-Rèn luyện kỹ năng nhận biết, sử dụng từ trái nghĩa.
	-Giáo dục ý thức làm giàu vốn từ, sử dụng từ trái nghĩa phù hợp
B. Chuẩn bị: 
Thầy: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn bài
Bảng phụ 
Trò: Soạn bài và trả lời câu hỏi
c. Phương pháp:
Phân tích mẫu, thực hành
d. Các bước lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là từ đồng nghĩa? Cho ví dụ?
3. Bài mới:
Hoạt động thầy - trò
Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu khái niệm từ trái nghĩa
GV: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1
GV: Đưa bảng phụ cho học sinh theo dõi
H: Tím các cặp từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ?
H: Vì sao em cho rằng những cặp từ này trái nghĩa?
H:Tìm từ trái nghĩa với những từ gạch chân bên
H: Tại sao cùng một từ lại có những từ trái nghĩa khác nhau? ( Dựa vào đâu mà em có thể tìm được những cặp từ trái nghĩa như trên? )
H: Qua tìm hiểu em hãy cho biết
-Thế nào là từ trái nghĩa?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ
HĐ2: Tìm hiểu cách sử dụng của việc dùng từ trái nghĩa.
H: nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa trong 2 bài thơ:
GV: Đưa bảng phụ ghi bài tập 1 cho HS làm
H: Nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa trong câu 1, 3, 4?
H: Qua tìm hiểu em hãy nêu cách sử dụng, tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa?
Gọi HS đọc ghi nhớ
H: Tìm đọc 1 thành ngữ, làm rõ những ý trên?
HĐ3: Luyện tập
Cho HS thi tìm nhanh
Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2, gọi 3 học sinh lên bảng làm- nhận xét, bổ sung.
Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3
GV: Đưa bảng phụ, cho học sinh chơi tiếp sức 
-> làm bài tập 3
GV: Hướng dấn HS viết, thu một số bài, nhận xét
I.Thế nào là từ trái nghĩa
1.Ví dụ
*Ngẩng- cúi có nghĩa Từ 
 Đi- về trái ngược trái
 Trẻ- già nhau nghĩa
*Con già - Con non
 Đám mạ dày - Đám mạ thưa
Quyển sách dày- Quyển sách mỏng
 Cái sao lành - Cái áo rách
 Cái bát lành - Cái bát vỡ (sứt) 
Tinh lành - Tin dữ (ác )
->Dựa trên một tiêu chí chung
->Một từ nhiều nghĩa thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa
2.Ghi nhớ
II.Sử dụng từ trái nghĩa
1.Ví dụ
*-Tạo phép đối
 -Tạo hình tượng tương phản
 -Gây ấn tượng mạnh
-Làm cho lời nói thêm sinh động
2.Ghi nhớ
III.Luyện tập
*Tìm cặp từ trái nghĩa.
*Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các văn bản đã học, nêu tác dụng
2.Tìm từ trái nghĩa
 Cá tươi - Cá ươn
 Hoa tươi- Hoa héo
 ăn yếu- ăn khoẻ
 Học yếu- Học giỏi
 Chữ xấu- chữ đẹp
 Đất xấu- Đất tốt
3.Điền từ
-....Mềm -......Phạt
-....Lại -......Trong
-....Xa -.......Đực
-....Mở -........Cao
-....Ngửa -........Ráo
H: Viết đoạn văn
4. Củng cố: 
	- Tiết học giúp em biết gì ? Em rút ra được bài học gì?
	->Giáo dục ý thức làm giàu vốn từ, vận dụng, sử dụng từ trái nghĩa.
5. Dặn dò: 
Học bài 
Chuẩn bị bài: Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người.
* Rút kinh nghiệm:	
- ........................................................................................................................
- ........................................................................................................................
 Tuần 10:	 	Ngày soạn: 24/ 10/ 2010
Tiết: 40 	 Ngày dạy: 27/10/2010
Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người
A. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	Củng cố lí thuyết về văn biểu cảm: Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm, những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm
2. Kĩ năng: - Tìm ý, lập ý bài văn biểu cảm về sự vật và con người.
- biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngôn ngữ nói
3. Thái độ:-Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý, kỹ năng diễn đạt.
	 - Giáo dục ý thức tự học, bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, tác phong mạnh dạn, tự chủ. 
B. Chuẩn bị: 
Thầy: Nghiên cứu soạn bài,Bảng phụ ghi dàn ý, Một số đoạn văn 
Trò: Thực hiện yêu cầu GV đã dặn dò ở tiết trước.
C.PhƯơng pháp :luyện nói
d. Các bước lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động thầy - trò
Nội dung
Gọi HS đọc đề, GV ghi
HĐ1: 
?Thế nào là biểu cảm về sự vật, con người?
? Có những cách biểu cảm nào?
 - GV nêu yêu cầu của việc trình bày bài nói và nghe biểu cảm về con người và sự vật
HĐ1: Lập dàn ý
GV yêu cầu HS đưa dàn ý đã chuẩn bị ở nhà lên bảng, nhận xét, bổ sung (nếu của HS sai sửa nhiều, GV đưa bảng phụ ghi dàn ý của GV chuẩn bị)
-Từng dàn ý cho HS lên thuyết trình.
Cách tiến hành như đề 1
HĐ2: Luyện nói
GV điều khiển, tổ chức cho HS luyện nói, từng phần, cảbài.
Từng HS nói có nhận xét, sửa sai (nếu có)
GV có thể làm mẫu một vài đoạn để HS học tập.
GV nhận xét chung.
*Đề 1 và đề 3
I.Lập dàn ý:
1.Đề 1:
a.Mở bài: Cảm nghĩ chung về thầy cô giáo.
b.Thân bài
-Vài trò của thầy cô giáo với xã hội, với mỗi con người...
-Cuộc đời, công việc... như người chở đò...
-Nhớ kỷ niệm sâu sắc với thầy...
-Công lao to lớn của thầy...
-Người thầy không thể thiếu... dẫu xã hội có phát triển đến đâu... dẫu sau này có làm gì cũng mãi nhớ...
c.Kết bài: Khẳng định lại tình cảm, liên hệ
2.Đề 2:
a.Mở bài: Nêu cảm nghĩ chung 
b.Thân bài:
-Vai trò của sách: mang kiến thức, hiểu biết, bồi dưỡng tình cảm nâng cánh ước mơ...
-Nếu không có sách...
-Xã hội hiện đại, có nhiều cách... sách vẫn đóng vai trò quan trọng
-Cần biết giữ gìn
c.Kết bài: Khẳng định lại
II.Luyện nói:
4. Củng cố: 
	- Tiết học giúp em biết gì ? 
	Muốn có bài văn biểu cảm về sự vật, con người hay cần lưu ý gì ? (xác định sự vật, con người cụ thể, nhớ, hình dung các tình huống, các đặc điểm -> cảm xúc).
	Giáo dục: Cần có những cảm xúc tốt đẹp, phù hợp cách làm bài
5. Dặn dò: 
Học bài , luyện nói ở nhà.
Lập dàn ý 2 đề còn lại
Thêm đề: Cảm nghĩ về một người thân
Chuẩn bị bài: Bài ca nhà tra bị gió thu phá
* Rút kinh nghiệm:	
- ........................................................................................................................
- ........................................................................................................................
- ........................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 10vh.doc