Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 10 (Từ tiết 37 đến tiết 40)

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 10 (Từ tiết 37 đến tiết 40)

I. Mục tiêu cần đạt:

 1. Kiến thức:

 - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.

 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

 - Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.

 2. Kĩ năng:

 - Đọc – hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.

 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.

 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

II. Chuẩn bị:

 GV: SGK, SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng  bài soạn

 HS: tìm hiểu bài

 

doc 15 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 886Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 10 (Từ tiết 37 đến tiết 40)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 	Tuần 10	
(Từ tiết 37 đến tiết 40)
Ngày dạy: ././tại lớp
Ngày dạy: ././tại lớp
Tiết 37
Văn bản: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(Tĩnh dạ tứ)
- Lí Bạch -
I. Mục tiêu cần đạt:
	1. Kiến thức:
	- Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.
	- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
	- Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.
	2. Kĩ năng:
	- Đọc – hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.
	- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
	- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng à bài soạn
HS: tìm hiểu bài
III. Tiến trình tổ chức các họat động dạy và học:
	1. Kiểm tra bài cũ:
	 - Đọc thuộc bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư” của Lí Bạch, vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước được tác giả miêu tả như thế nào?
	- Qua cảnh vật được miêu tả ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tình cảm của Lý Bạch?
	2. Bài mới:
Họat động của thầy và trò
Bài ghi của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
 “Vọng nguyệt hoài hương”- Trông trăng nhớ quê - Là 1 đề tài phổ biến trong thơ cổ TQ. Vầng trăng đã trở thành biểu tượng truyền thống quen thuộc. Xa quê trăng càng sáng, càng tròn, càng gợi nỗi nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng 1 mình trên bầu trời cao thăm thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Trăng mùa thu, lại càng có sức gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê. Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh đã chọn đề tài ấy nhưng vẫn mang lại cho người đọc cả nghìn năm nay biết bao rung cảm sâu xa.
Họat động 2: Tìm hiểu chung
[?] Đọc chú thích đấu (*) SGK, cho biết bài thơ viết về đề tài gì?
- ý bên
GV hướng dẫn đọc
- Giọng chậm buồn , thể hiện tình cảm
 - Ngắt nhịp 2/3
GV đọc mẫu – HS đọc
[?] Nhận xét thể thơ?
- Hình thức cổ thể có số câu, số chữ như thơ ngũ ngôn tứ tuyệt hoặc thất ngôn tứ tuyệt nhưng không bị những qui tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc.
[?] Giải thích một số yếu tố HV: tĩnh, dạ, tứ, sàng, tiền, minh, nguyệt, nghi thị, cử, vọng, đê, tư, cố hương?
I. Tìm hiểu chung:	
- Đề tài: Vọng nguyệt hoài hương
- Thể thơ: cổ thể
Họat động 3: Đọc – hiểu văn bản
HS đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ
[?] Hai câu đầu tả cảnh gì, ở đâu? 
- tả cảnh ánh trăng, ở đầu giường: sàng tiền, nguyệt
[?] Cảnh ánh trăng được miêu tả qua những từ ngữ nào? 
- minh, quang, sương
[?] Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
- Sử dụng 1 loạt các từ ngữ gợi tả 
ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất.
[?] Phân tích ý nghĩa của từ “sàng”?
- Gợi cho người đọc hình dung nhà thơ nằm trên giường mà không ngủ được nên mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa sổ (chốn tha hương)
GV: Thuở nhỏ, Lý Bạch thường lên núi Nga Mi ở quê nhà ngắm trăng 25 tuổi Lý Bạch đã xa quê và xa mãi. Bởi vậy, cứ mỗi lần ngắm trăng tâm trạng thi nhân lại bộn bề – và chính vì thế mà đêm có trăng làm ông thao thức.
[?] “Nghi” ở câu thơ thứ 2 diễn tả ý gì? cảm xúc gì?
- Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương. Thuộc tính của “sương” không phải chỉ có trắng mà còn lạnh. 
à Từ “trăng” sang “sương”: sự quan sát bằng thị giác đã chuyển bằng sự cảm nhận của xúc giác.
GV: Chữ “sàng” cho thấy trăng sáng đầu giường, nghĩa là nhà thơ đang nằm trên giường thao thức không ngủ được. Chữ “nghi”: ngỡ là, tưởng là và chữ “sương” đã xuất hiện 1 cách tự nhiên, hợp lí. Vì trăng quá sáng trở thành màu trắng giống như sương là điều có thật. 
[?] Hai câu thơ đầu gợi cho ta thấy vẻ đẹp của trăng như thế nào?
- Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh.
[?] Có người cho rằng hai câu đầu thuần tuý tả cảnh, có đúng không?
- Từ “nghi” chỉ trạng thái của nhân vật trữ tình, ẩn chứa tình cảm của thi nhân, nhưng hai câu thơ nghiêng về tả cử chỉ của người đang nằm trên giường “cúi đầu” xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người. Do đó, có thể nói hai câu thơ đầu chủ yếu tả cảnh.
[?] Đọc 2 câu cuối, tại sao TG lại cử đầu (ngẩng đầu)?
- Ngẩng đầu (cử đầu) là để hướng ra trăng, hướng lên trăng, hướng tới không gian bao la của vũ trụ.
- Hành động ấy như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thứ 2 đã đặt ra: “Sương hay trăng”.
[?] Vậy theo em, đê đầu mang lại ý nghĩa gì?
- Có lẽ khi thấy vầng trăng đơn côi, lạnh lẽo như mình, nhà thơ “cúi đầu” – mọi kỷ niệm về quê hương ùa về tràn trong tâm trí.
 [?] Em có thể nhận ra tâm trạng nhà thơ qua những từ nào ở hai câu cuối? Đó là tâm trạng như thế nào?
- Cử - đê – vọng - tư
Ngẩng đầu: hành động có ý thức, hướng ra ngoại cảnh
Cúi đầu: Hành động vô thức, nhìn vào tâm tư
Cử - đề – tư: chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê đủ thấy bình thường tình cảm đó thường trực, sâu nặng đến nhường nào?
[?] Cử đầu và đê đầu là chỉ hành động của nhân vật trữ tình. Hai hành động này như thế nào với nhau? 
- đối nhau
[?] Đối có tác dụng gì? 
- làm cho câu thơ cân đối, nhịp nhàng
GV chốt: Nếu ở 2 câu thơ trên, nhà thơ tả ngoại cảnh trước, nội tâm sau, thì đến đây cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như 1 động tác tất yếu để kiểm nghiệm sương hay trăng? ánh mắt nhà thơ chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy được vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ lại cúi đầu, không phải để nhìn sương. nhìn ánh trăng 1 lần nữa, mà để nhớ về quê hương, nghĩ về quê xa. 
Xúc cảm của nhà thơ – chủ đề tác phẩm được dồn nén rõ nhất ở câu thơ cuối cùng.
[?] Cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ có gì đáng chú ý?
- Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị
[?] Qua tìm hiểu, em hẽy nêu ý nghĩa bài thơ?
- ý bên
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu: 
“Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương”
à Ánh trăng như sương mờ ảo, tràn ngập khắp phòng.
2. Hai câu cuối:
“Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương”	
- Phép đối: đê >< tư à nổi bật tâm trạng “nhớ cố hương”
à Nỗi nhớ quê hương da diết, khôn nguôi.
* Ý nghĩa văn bản:
Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tình cảm người xa quê.
Hoạt động 4: Tổng kết
[?] Bài thơ này được viết theo phương thức biểu đạt nào? Đối tượng biểu cảm là gì?
- Phương thức biểu cảm. Đối tượng biểu cảm chính là quê hương.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần ghi nhớ.
III. Tổng kết
*Ghi nhớ S/124
3. Hướng dẫn tự học:
	- Học thuộc bài thơ theo bản dịch
- Dựa vào dịch nghĩa, tập so sánh để thấy sự khác nhau giữa bản dịch thơ và nguyên tác.
	4. Dặn dò:
	- Học bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
- Sọan bài mới: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
	+ Đọc kĩ văn bản, CT – tác giả? Thể thơ? Hoàn cảnh sáng tác, nội dung? Giải thích tựa đề bài thơ?
	+ Tìm chi tiết biểu cảm thông qua tự sự, miêu tả?
	+ So sánh tình yêu quê hương thể hiện qua 2 bài thơ của Lý Bạch và Hạ Tri Chương?
Ngày dạy: ././tại lớp
Ngày dạy: ././tại lớp
Tiết 38
Văn bản: NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(Hồi hương ngẫu thư)
- Hạ Tri Chương -
I. Mục tiêu cần đạt:
	1. Kiến thức:
	- Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.
	- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
	- Nét độc đáo về tứ của bài thơ.
	- Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.
	2. Kĩ năng:
	- Đọc – hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
	- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.
	- Bước đầu tập so sánh bản dịcht hơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, hướng dẫn chuẩn kiếnt hức, kĩ năng à bài soạn
HS: tìm hiểu bài.
III. Tiến trình tổ chức các họat động dạy và học:
	1. Kiểm tra bài cũ:
	- Đọc thuộc bài “Tĩnh dạ tứ” phần dịch thơ? Nêu ý nghĩa bài thơ?
	- Nêu vài nét chính về nghệ thuật của bài thơ?
2. Bài mới:
Họat động của thầy và trò
Bài ghi của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Xa quê nhớ quê là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ trung đại phương Đông. Ở bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thì nỗi nhớ quê được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Còn ở bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê thì tình quê lại được thể hiện ngay lúc vừa mới đặt chân tới quê nhà. Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ. 
Họat động 2: Tìm hiểu chung
HS đọc CT*/127
[?] Dựa vào CT/127, giới thiệu nét chính về tác giả?
GV chốt: 
- HTC là một trong những thi sĩ lớn đời Đường, là bạn vọng niên của thi tiên Lý Bạch. Quê ông thuộc tỉng Chiết Giang – Trung Quốc, đậu tiến sĩ năm 36 tuổi, là đại quan triều Đường, được hoàng dế, quần thần trọng vọng.
GV hướng dẫn đọc: nhịp 4/3, C4 2/5, giọng trầm buồn. C3 giọng hỏi ngạc nhiên, C4 hơi nhấn mạnh.
GV đọc mẫu – HS đọc
[?] Nhận xét thể thơ? Hoàn cảnh sáng tác?
 (Đây là lần về thăm quê đầu tiên sau 50 năm ly hương, cũng là lần về cuối cùng, vì về quê chưa đầy 1 năm thì ông qua đời.)
GV nói thêm:
- VB là 1 trong 2 bài thơ Hồi hương ngẫu thư nổi tiếng của TG.
- Các bản dịch thơ của Phạm Sĩ và Trần Trọng San đều chuyển sang thể lục bát, có sự khác nhau về vần, nhịp giữa thơ thất ngôn tứ tuyệt và thơ lục bát.
I. Tìm hiểu chung:	
1. Tác giả: 
- Hạ Tri Chương (659-744), nhà thơ lớn đời Đường Trung Quốc, là bạn vong niên của Lí Bạch.
2. Tác phẩm:
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Là một trong hai bài Hồi hương ngẫu thư nổi tiếng của tác giả
Họat động 2: Đọc – hiểu văn bản.
[?] Giải thích tựa đề bài thơ?
- Ngẫu nhiên viết – tác giả không có ý định làm thơ khi đặt chân về quê mà do bất chợt ngẫu hứng rồi làm.
HS đọc 2 câu đầu
[?] 2 câu thơ đầu tác giả cho chúng ta biết sự việc gì ?
- rời nhà đi từ lúc còn trẻ, già lắm rồi mới quay về
[?] Vậy tác giả ra đi từ lúc 16 tuổi, lúc trẻ và sau hơn 50 năm ông làm quan chốn kinh kì thì ông có những điều gì thay đổi và điều gì không thay đổi?
- Những điều thay đổi đó là : vóc dáng, tuổi tác, mái tóc
- Điều không thay đổi là giọng nói quê hương
GV: Vậy các em thấy 3 yếu tố thay đổi này nó phụ thuộc vào yếu tố khách quan theo 1 quy luật nghiệt ngã của thời gian đó là con người sinh ra, lớn lên và già đi.
[?] Và các em thấy ở 2 câu này tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? 
- tự sự (kể) + miêu tả nhưng kể là chính. 
- Tác giả kể lại sự việc mình rời quê lúc còn trẻ và già lắm rồi mới trợ về. Tuy nhiên khi trở về thì tóc rụng, hình dáng và tuổi tác đều thay đổi, nhưng đặc biệt về âm sắc quê hương thì vẫn giữ được, không hề thay đổi.
GV:	Các em có biết không ? kinh đô Trường An rất xa quê hương tác giả, cách xa hàng ngàn dặm và sau nửa thế kỷ xa quê hương mà tác giả vẫn giữ được giọng nói quê hương. Điều đó cho các em thấy được điều gì ở tác giả ?	
- lòng yêu quê hương
- Và nước ta cũng được chia ra làm 3 miền Bắc, Trung, Nam và dĩ nhiên là giọn ...  muốn về quê để gặp lại người thân nhưng ở đây ông chỉ gặp những đứa trẻ con, tức là lớp người trẻ. 
[?] Vì sao lại xảy ra tình huống trớ trêu như thế ? 
- Bởi vì tác giả đã 86 tuổi rồi, số tuổi thọ mà xưa nay rất hiếm (thất thập cổ lai hy). Vì thế mà có lẽ người thân của ông đã mất cả rồi. Vì thế mà ông chỉ gặp lớp nhi đồng mà thôi. Dĩ nhiên là nhi đồng gặp ông đấy nhưng không hề quen biết ông, nên chúng vui vẻ cười hỏi ông 1 cách hồn nhiên, rất vô tư.
[?] Chúng đã hỏi điều gì ?
- À chúng hỏi ông rằng ông là khách ở nơi nào đến chơi? 
[?] Với tiếng cười hỏi hồn nhiên của lũ trẻ, các em thấy có làm cho tác giả vui lên không? 
(không) mà còn ngược lại ông còn cảm thấy ngỡ ngàng xót xa. 
[?] Vì sao vậy các em? 
- Vì mình là chủ lại bị coi là khách ngay chính quê hương mình.
GV chốt: Với giọng kể hơi buồn ghi lại một tình huống, nói về một nghịch cảnh. Câu hỏi hồn nhiên ngây thơ của bọn trẻ đã để lại sự bâng khuâng buồn, xót xa trong lòng người xa xứ. Vì hoàn cảnh phải xa quê, tuổi già sức yếu vẫn trở lại cố hương. Từ “khách” chính là nhãn tự của bài thơ, cho nên bọn trẻ càng tỏ ra vui mừng, hiếu khách bao nhiêu thì lòng tác giả càng ngậm ngùi, buồn tủi xót xa bấy nhiêu.
à giờ đây chúng ta càng hiểu rõ vì sao tác giả ngẫu nhiên viết bài thơ này
[?] Qua tìm hiểu em hãy nêu ý nghĩa văn bản?
- ý bên
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu:
“Thiếu tiểu li gia lão đại hồi
Hương âm vô cải mấn mao tồi”
Thiếu tiểu li gia >< lão đại hồi
à phép đối, vóc dáng, tuổi tác thay đổi nhưng giọng quê không đổi
è Tấm lòng son sắt, thủy chung với quê hương.
2. Hai câu cuối:
“Nhi đồng tương kiến bất tương thức
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?”
- Tình huống bất ngờ: trẻ nhỏ tưởng nhà thơ là khách lạ.
à giọng điệu bi hài
à Tâm trạng ngậm ngùi, buồn tủi, xót xa khi bị xem là người xa lạ ngay trên mảnh đất quê hương.
* Ý nghĩa văn bản:
Tình cảm quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người.
Hoạt động 4: Tổng kết
[?] Biểu hiện của tình quê hương ở 2 câu trên và 2 câu dưới có gì khác nhau?
- Câu trên: Bề ngoài bình thản, khách quan, song phảng phất buồn.
- Câu dưới: giọng điệu bị hài thấp thoáng ẩn hiện sau những lời tường thuật khách quan, hóm hỉnh .
[?] Nghệ thuật tiểu đối đem tới tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
- Tiểu đối tạo nên những vần thơ hàm xúc nói ít gợi nhiều đem dến cho người đọc bao liên tưởng về bi kịch và nỗi lòng người khách ly hương.
HS đọc lại ghi nhớ
III. Tổng kết:
*Ghi nhớ: S/128
	3. Hướng dẫn tự học:
	- Học thuộc 1 trong 2 bản dịch thơ
	- Phân tích tâm trạng của tác giả trong bài thơ.
	4. Dặn dò:
	- Học bài Từ đồng nghĩa
- Sọan bài mới: Từ trái nghĩa.
	1/ Đọc lại 2 bản dịch bài CNTĐTT, NNVNBMVQ, trả lời theo câu hỏi SGK/128
	2/ Tìm một số cặp từ trái nghĩa, một số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa
Ngày dạy: ././tại lớp
Ngày dạy: ././tại lớp
Tiết 39
Tiếng Việt: TỪ TRÁI NGHĨA
I. Mục tiêu cần đạt:
	1. Kiến thức:
	- Khái niệm từ trái nghĩa.
	- Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản.
	2. Kĩ năng:
	- Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.
	- Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng à bài soạn
HS: tìm hiểu bài
III. Tiến trình tổ chức các họat động dạy và học:
	1. Kiểm tra bài cũ:
	- Thế nào là từ đồng nghĩa? Kể tên các loại từ ĐN? Cho ví dụ
	- Cách sử dụng từ ĐN ntn? Hãy đặt câu với các từ sau: kết quả, hậu quả?
	2. Bài mới:
Họat động của thầy và trò
Bài ghi của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Trong cuộc sống khi giao tiếp, đôi khi chúng ta vô tình sử dụng 1 loại từ mà không ai ngờ tới vì nó quá quen thuộc mà lại tiện dụng. Các em có biết đó là loại từ gì không? Đó là từ trái nghĩa. Vậy thế nào là từ trái nghĩa? Cách sử dụng nó như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Họat động 2: Tìm hiểu thế nào là từ trái nghĩa
[?] Đọc C1/128 (GV treo bảng phụ), hãy tìm cặp từ TN? Nhận xét về nghĩa của các cặp từ đó?
- ý bên
[?] Vậy hiểu thế nào là từ TN?
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
BT nhanh: Tìm một số cặp từ trái nghĩa?
Lớn ><
Cong >< 
[?] Đọc câu 2 S/128, trả lời?
- ý bên
[?] Từ ví dụ trên rút ra kết luận gì?
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
HS đọc ghi nhớ 1/128
I. Thế nào là từ trái nghĩa?
VD1: 	
- Ngẩng - cúi
- Trẻ - già
- Đi - trở lại
à Từ trái nghĩa 
VD2:
	rau già >< rau non
già 	cau già >< cau non
	người già >< người trẻ
*Ghi nhớ 1: S/128
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách sử dụng từ trái nghĩa
[?] Đọc câu 1 mục 2 S/128, trả lời?
- Nhấn mạnh làm nổi bật nội dung bài thơ – nỗi nhớ thương da diết của Lý Bạch ở xa quê
-Tình yêu thương quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày của Hạ Tri Chương khi trở về quê hương.
[?] Đọc câu 2 S/128
chân cứng đá mềm
có đi có lại
à làm cho lời ăn tiếng nói sinh động
[?] Vậy từ trái sử dụng trong trường hợp nào và có tác dụng gì?
- Sử dụng trong thể đối tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói sinh động.
II. Sử dụng từ trái nghĩa:
*Ghi nhớ 2: S/128
Họat động 4: Luyện tập
- Tìm từ trái nghĩa trong câu
- Tìm từ trái nghĩa với những từ cụ thể trong các cụm từ cho trước.
- Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ cụ thể.
- Viết đoạn văn ngắn về quê hương có sử dụng từ trái nghĩa.
II. Luyện tập:
Bài 1: tìm từ TN
- lành >< rách
- giàu >< nghèo
- ngắn >< dài
- đêm >< ngày
- sáng >< tối
Bài 2: điền từ TN
	cá tươi >< cá ươn, chết, sình
tươi
	hoa tươi >< hoa héo, úa, tàn
	ăn yếu >< ăn khỏe, mạnh
yếu	
	HL yếu >< HL khá, giỏi
	chữ xấu >< chữ đẹp
xấu	
	đất xấu >< đất tốt, màu mỡ
Bài 3: điền từ TN vào thành ngữ
- chân cứng đá mềm
- có đi có lại
- gần nhà xa ngõ
- mắt nhắm mắt mở
- chạy sấp chạy ngửa
- vô thưởng vô phạt
- bên trọng bên khinh
- buổi đực buổi cái
- bước thấp bước cao
- chân ướt chân ráo
Bài 4: viết đoạn văn sử dụng từ trái nghĩa 
	Quê hương em ở vùng Tây Nam bộ, có hai mùa khô và mưa. Ông em kể rằng: xưa kia nơi đây là 1 vùng đầm lầy đồi núi hoang vu, vắng vẻ, không 1 bóng người nhưng ngày nay, ở nơi đây, con người đã biến những đầm lầy, những đồi núi hoang vu, cằn cỗi thành những cánh đồng xanh tươi, bát ngát.
	3. Hướng dẫn tự học: 
Tìm các cặp từ trái nghĩa được sử dụng để tạo hiệu quả diễn đạt trong một số văn bản đã học.
	4. Dặn dò:
	- Xem kĩ lại “cách làm bài biểu cảm” chuẩn bị cho tiết luyện nói
	Đề: + Cảm xúc về người thân
	+ Cảm xúc về ngôi trường xanh, sạch, đẹp
	1/ Lập dàn bài, viết đoạn văn theo gợi ý S/129,130
	2/ Tất cả HS phải chuẩn bị
	3/ Đại diện nhóm ghi bảng phụ để trình bày
Ngày dạy: ././tại lớp
Ngày dạy: ././tại lớp
	Tiết 40
TLV: “LUYỆN NÓI : VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI”
I. Mục tiêu cần đạt:
	1. Kiến thức:
	- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm.
	- Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm.
	2. Kĩ năng:
	- Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về sự vật và con người.
	- Biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể.
	- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngôn ngữ nói.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng à bài soạn.
HS: chuẩn bị bài ở nhà.
III. Tiến trình tổ chức các họat động dạy và học:
	1.	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
	2. Bài mới:
Họat động của thầy và trò
Bài ghi của HS
Họat động 1: Củng cố kiến thức.
 [?] Nhắc lại thế nào là văn BC?
- Văn BC là VB viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
[?] Các bước làm bài văn BC?
- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, sửa bài.
[?] Đối tượng biểu cảm của đề? Tình cảm cần bày tỏ?
+ người thân – vật – cảnh
+ yêu thương, kính trọng, tự hào, yêu thích,
[?] Để bày tỏ tình cảm, cảm xúc cần dùng phương tiện biểu đạt nào?
+ Biểu cảm trực tiếp (qua tiếng kêu, lời than)
+ BC gián tiếp: thông qua yếu tố miêu tả, tự sự à bày tỏ cảm xúc
Họat động 2: Luyện tập
GV lưu ý HS: 
- Yêu cầu của việc trình bày bài văn nói biểu cảm về sự vật, con người:
+ Vị trí đứng nói phù hợp.
+ Ngữ điệu nói phù hợp với tâm trạng, cảm xúc cần biểu lộ.
+ Nội dung nói lôi cuốn, hấp dẫn, dễ tiếp nhận.
- Yêu cầu của việc nghe biểu cảm về sự vật, con người:
+ Nghe, lĩnh hội được phần trình bày bài văn nói biểu cảm của bạn.
+ Có ý kiến nhận xét về bài văn nói biểu cảm của bạn sau khi nghe.
HS đọc 2 đề văn SGK (đề 1, 3)
GV gợi ý dàn bài tham khảo (ý bên)
a.MB: Giới thiệu về thầy cô giáo mà mình yêu mến: Thầy cô nào? Dạy lớp mấy? Trường nào?
b. TB: Em đã có những tình cảm, kỉ niệm gì đối với thầy cô.
 +Vì sao em yêu mến? (tả ngoại hình, tính cách)
 +Hình ảnh thầy cô giữa đàn em nhỏ.
 +Giọng nói ấm áp, trìu mến thân thương khi thầy cô giảng bài.
 +Lúc thầy cô theo dõi lớp học( trong giờ kiểm tra chất lượng học tập, trong tiết SHL)
 +Hình ảnh thầy cô vui mừng khi HS đạt được những thành tích cao, làm được những việc tốt.
 +Thầy cô thất vọng khi có HS vi phạm.
 +Lúc thầy cô an ủi, chia xẻ với HS khi các em gặp chuyện đau buồn.
 +Thầy cô quan tâm, lo lắng với những buồn vui của lớp học.
 c. KB: Tình cảm chung về thầy cô giáo
HS dựa vào dàn ý lựa chọn cách biểu cảm phù hợp trước lớp
Các HS khác góp ý phần trình bày của bạn để bạn sửa chữa.
2. Luyện tập: đề 1 và đề 3 SGK
Dàn bài gợi ý:
Mở bài : 
- Giới thiệu ĐTBC (đồ vật, người thân,)
- Nêu lí do yêu thích
Thân bài :
1/ Miêu tả khái quát những đặc điểm tiêu biểu (người-vật) 
² bày tỏ tình cảm yêu thương, kính trọng
2/ Miêu tả chi tiết tiêu biểu 
² bày tỏ cảm xúc
3/ Kể lại việc làm, kỉ niệm của người hoặc vật đối với bản thân, mọi người xung quanh 
² bày tỏ tình cảm (tự hào, kính phục,..)
Kết bài:
- Khẳng định lại tình cảm của bản thân.
- Hứa hẹn, ước mong.
Hoạt động 3: GV nhận xét – tổng kết 
GV nhận xét cách phát âm, dùng từ, tác phong của HS khi nói
GV chốt:
+ Muốn người nghe hiểu ý thì người nói phải lập ý và trình bày theo thứ tự từng ý 1,2,
+ Muốn truyền cảm xúc cho người nghe – cho người nghe đồng cảm thì người nói : tình cảm phải chân thành, từ ngữ trong sáng, chính xác, nói mạch lạc, đảm bảo tính liên kết
	3. Hướng dẫn tự học:
	Tự luyện nói biểu cảm ở nhà với nhóm bạn hoặc nói trước gương.
	4. Dặn dò:
	- Sọan bài mới: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
	+ Đọc kĩ VB, chú thích S/132, giới thiệu tác giả, thể thơ, bố cục, nội dung chính, hoàn cảnh sáng tác?
	+ Tập kể văn xuôi bài thơ? Chỉ ra phương thức biểu đạt?

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 10 theo CKT7.doc