Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 28

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 28

A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

 1. Kiến thức:

- HS nắm được sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.

- Thấy được tác phẩm này được coi là một trong những tác phẩm mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam.

 2. Kĩ năng:

 Đọc và kể tóm tắt truyện.

 3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học.

B- Chuẩn bị

Giáo viên: Soạn bài + SGK + tài liệu hướng dẫn

Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK

C- Tiến trình

 1. ổn định tổ chức

 2. Kiểm tra: thế nào là lập luận giải thích

 3. Bài mới

 

doc 11 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 641Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 28
TIẾT: 105
Ngày soạn: 12/3/2011
Ngày dạy: 14/3/2011
VĂN BẢN: SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn
A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 
 1. Kiến thức: 
- HS nắm được sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
- Thấy được tác phẩm này được coi là một trong những tác phẩm mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam.
 2. Kĩ năng:
	 Đọc và kể tóm tắt truyện.
 3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học.
B- Chuẩn bị
Giáo viên: Soạn bài + SGK + tài liệu hướng dẫn
Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK
C- Tiến trình
 1. ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra: thế nào là lập luận giải thích
 3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
I- Tác giả - tác phẩm
- Cho hs đọc chú thích *
? Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả và văn bản này?
- HS dựa vào phần chú thích * để trình bày.
1. Tác giả
Phạm Duy Tốn (1883-1924).
Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyền ngắn hạn đại.
2. Tác phẩm: T.phẩm thành công nhất.
Hoạt động 2
II- Đọc - hiểu cấu trúc văn bản
- GV hướng dẫn hs đọc.
- 2 hs nối tiếp nhau đọc.
- Cho hs đọc phần chú thích số
Quan sát chuyện sống chết mặc bay hãy cho biết:
a. Chuyện kể về sự kiện gì. Nhân vật chính của sự kiện đó là ai?
? Sự kiện và nhân vật đó được tổ chức trong một cốt truyện mấy phần?
HD hs tóm tắt văn bản.
1. Đọc, giải thích từ khó
2. Cấu trúc văn bản
- Vỡ đê
- Quan phụ mẫu
3. Tóm tắt
? Em hãy nêu bố cục của văn bản?
4. Bố cục: 3 phần
P1: từ đầu đến “khúc đê hỏng mất”: Nguy cơ đê vỡ
P2: tiếp theo đến “Điếu, mày!”: Cảnh trong đình trước khi đê vỡ.
P3: Đoạn còn lại: Cảnh đê vỡ
Theo em, hai bức tranh trong SGK được vẽ với dụng ý gì?
- Minh hoạ nội dung chính của truyện
- Tạo hai cảnh trái ngược, làm nổi bật tư tưởng phê phán bọn quan lại ăn chơi vô trách nhiệm trong khi dân đang ra sức cứu đê.
4. Củng cố: Giáo viên khái quát lại một vài nét về tác giả và giá trị của tác phẩm.
5. Đánh giá:
6. Hướng dẫn HS học bài: 
	- HS học bài và tóm tắt văn bản.
	- Đọc lại văn bản và tìm hiểu nội dung của văn bản.
TUẦN: 28
TIẾT: 106
Ngày soạn: 13/3/2011
Ngày dạy: 15/3/2011
VĂN BẢN: SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn
A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 
 1. Kiến thức: 
- HS nắm được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
- Thấy được thành công về nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - tác phẩm này được coi là một trong những tác phẩm mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
 2. Kĩ năng:
	Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp.
 3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học.
B- Chuẩn bị
Giáo viên: Soạn bài + SGK + tài liệu hướng dẫn
Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK
C- Tiến trình
 1. ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra: Nêu khái quát lại nội dung tác phẩm?
 3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giáo viên khái quát lại nội dung tiết học trước.
Hoạt động 2
III- Đọc - hiểu nội dung văn bản
Theo dõi phần đầu văn bản “sống chết mặc bay”, cho biết:
1. Cảnh đê sắp vỡ
a. Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng các chi tiết không gian, thời gian địa điểm nào?
Thời gian: gần 1h đêm
Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to
Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X hai ba đoạn đã thẩm lậu.
Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng như thế nào?
- Đêm tối, mưa to không ngớt, nước sông dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ.
Tên sông được nói cụ thể (sống Nhị Hà) nhưng tên làng tên phủ được ghi bằng ký hiệu (làng X thuộc phủ X). Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả.
- Tác giả muốn bạn đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi trong nước ta.
Trong truyện này, phần mở đầu có vai trò “thắt nút” ý nghĩa “thắt nút” ở đây là gì?
- Tạo tình huống có vấn đề (đê sắp vỡ) để từ đó, các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra.
2. Cảnh trên đê và trong đình khi đê vỡ
a, Cảnh trên đê.
Cảnh tượng trên đê trước khi đê vỡ được miêu tả trong đoạn văn nào?
Đoạn từ Dân phu kể hàng trăm nghìn con người đến khúc đê này hỏng mất.
Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào?
- Hình ảnh: kẻ thì thuổng.... lướt thướt như chuột lột.
- Âm thanh: trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau,...
Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc
- Nhiều từ láy tượng hình (bì bõm, lướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuộn)
- Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay)
Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ cách miêu tả này?
- Hối hả, chen chúc, nhếch nhác, thảm hại.
Đặt trong nội dung truyện sống chết mặc bay, đoạn tả cảnh trên đê trước khi đê vỡ có ý nghĩa gì?
- Dựng cảnh dân đang lo chống chọi với nước đê cứu đê.
- Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tượng trái ngược sẽ diễn ra ở trong đình.
b. Cảnh trong đình trước khi đê vỡ.
Theo dõi đoạn văn kể chuyện trong đình hãy cho biết những chuyện gì đang xảy ra ở đây?.
Chuyện quan phủ được hầu hạ
 Quan phủ chơi tổ tôm
 Quan phủ nghe tin đê vỡ
Trong đoạn văn kể chuyện quan phủ được hầu hạ. Tác giả đã dùng những chi tiết nào về chân dung đồ vật để dựng hình ảnh quan phủ.
- Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà ở dưới đất mà gãi.
- Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi trong ngăn bạc đầy những trầu vàng... hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng.
Các chi tiết đó tạo hình ảnh một viên quan phụ mẫu như thế nào?
Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình T ngược với hình ảnh nào ngoài đê.
- Mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít... trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ở trên đê...
- Béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch.
Trong nghệ thuật, đặt hai cảnh trái ngược nhau như thế gọi là biện pháp tương phản. Theo em phép tương phản có tác dụng gì?
Theo dõi tiếp đoạn văn kể chuyện quan phủ đánh tổ tôm và cho biết:
Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói.
Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung dài, mắt đang mải trông đĩa mọc...
- Lời nói: tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền “ừ”.
- Có người khẽ nói: Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ!
Trong khi miêu tả và kể chuyện này, tác giả đã có những lời bình luận và biểu cảm nào?
- Này này đê vỡ mặc ai...nhiều đường thú vị
- Than ôi! Cứ như..... đồng bào huyết mạch
Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này.
- Làm nổi rõ tính cách bất nhân của quan phủ
- Gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân.
- Bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.
Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ khi nghe tin đe vỡ và cho biết:
Hình thức ngôn ngữ nổi bật ở đây là gì?
Ngôn ngữ đối thoại.
Những câu đối thoại nào đắt nhất, qua đó tính cách quan phụ mẫu được bộc lộ.
- Khi có tin báo đê vỡ: đê vỡ rồi!...đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày thời ông bỏ tù chúng mày! có biết không.
- Khi chơi bài: ù thông tôm, chi chi nảy!.... Điếu này!
Tương phản nổi bật trong đoạn truyện này là chi tiết nào?
- Hình ảnh người nhà quê, mình mẩy lấm láp áo quần ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời “Bẩm.... Quan lớn đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng: “Đê vỡ rồi... thời ông cách cổ chúng mày”.
- Làm rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân.
- Góp phần ý nghĩa phê phán truyện Sống chết mặc bay.
Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và tương phản ở đây có tác dụng gì?
- Khắc hoạ thêm tính cách tàn nhẫn vô lương tâm của quan phụ mẫu.
- Tố cáo bọn quan lại có quyền lực thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng con người.
Học sinh theo dõi đoạn cuối văn bản
3. Cảnh vỡ đê
Tác giả đã kết hợp ngôn ngữ miêu tả và ngôn ngữ biểu cảm như thế nào?
- Ngôn ngữ miêu tả: khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.
- Ngôn ngữ biểu cảm: kẻ sống không chỗ ở... kể sao cho xiết!
Tác dụng của cách dùng ngôn ngữ này?
- Vừa gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác giả.
(học sinh thảo luận)
IV- Ý nghĩa văn bản
Cảm nhận của em về giá trị của truyện Sống chết mặc bay trên các phương diện:
Nội dung phản ánh hiện thực?
Nội dung nhân đạo?
Đặc sắc nghệ thuật?
- Phản ánh cuộc sống ăn chơi hưởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống cơ cực thê thảm của người dân trong xã hội cũ.
- Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mệnh dân thường.
Cảm thương thân phận người dân bị rẻ rúng.
- Xây dựng nhân vật bằng nhiều hình thức ngôn ngữ nhất là đối thoại.
Tác giả Phạm Duy Tốn (là t/g) sống cách chúng ta hơn nửa thế kỷ. Từ truyện “sống chết mặc bay”, em hiểu gì về nhà văn?
- Là người am hiểu đời sống hiện thực nước ta trước cách mạng tháng 8.
- Là người có tình cảm yêu ghét phân minh (thông cảm với người nghèo căm ghét kẻ có quyền lực).
- Là người dùng văn để bênh vực người nghèo, lột mặt bọn quan lại vô lương tâm.
4. Củng cố
Học sinh: đọc lại phần nghi nhớ
5. Đánh giá:
6. Hướng dẫn:
Chuẩn bị bài: cách làm bài văn lập luận văn giải thích và Luyện tập LLGT.
TUẦN: 28
TIẾT: 107
Ngày soạn: 14/3/2011
Ngày dạy: 16/3/2011
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
 1. Kiến thức:
- Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích. Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.
- Các bước làm bài văn lập luận giải thích.
 2. Kĩ năng:
	Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng trong khi viết các bài tập làm văn
B- Chuẩn bị
Giáo viên: soạn bài SGK + STK
Học sinh: Học và chuẩn bị bài mới
C- Tiến trình
 1. ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra: sự chuẩn bị bài của học sinh
 3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
I- Các bước làm bài văn lập luận giải thích
Giáo viên chép bài lên bảng
Đề yêu cầu gì?
- Giải thích một câu tục ngữ
Đối với câu tục ngữ cần làm rõ nghĩa như thế nào?
Để hiểu nghĩa của câu tục ngữ ta phải làm gì?
- Tra từ điển để hiểu nghĩa sự khôn ngoan là do từng trải.
Cần giải thích câu tục ngữ sâu hơn ntn?
Nghĩa đen
Nghĩa bóng
+ quan hệ giữa nghĩa đen đến nghĩa bóng
+ nội dung lời khuyên hướng tới khát vọng của người nông dân.
Tìm những thành ngữ, những câu tục ngữ tương tự ý nghĩa.
Đi cho biết đó biết đây
ếch ngồi đáy giếng
2. lập dàn bài
Mở bài?
MB: Giới thiệu ý nghĩa của câu tục ngữ, là kinh nghiệm, là khát vọng.
Thân bài?
Thân bài:
1. nghĩa đen
2. nghĩa bóng
- Kinh nghiệm về nhận thức. Đó là kinh nghiệm + đi nhiều hiểu lắm + phải mở rộng tầm hiểu biết.
3. Nghĩa sâu:
Liên hệ với một câu tục ngữ
So sánh để rút ra + đây là chân lý, đây còn là khát vọng.
Kết bài?
KB: ý nghĩa với hôm nay càng có giá trị.
3. Viết bài.
a. Tập viết mở bài theo 3 cách:
- Trực tiếp
- Đối lập hoàn cảnh hạn hẹp của người nông dân xưa với khát vọng mở rộng tri thức.
- Từ chung tới riêng
+ Có nhiều câu tục ngữ, ca dao cùng đề tài.
+ Đây là câu thấm thía nhất
b. Thân bài:
Nên có 3 đoạn bởi có 3 nghĩa
1. nghĩa đen
Là một kinh nghiệm
Đi ngày đàng thời xưa, chỉ có thể chừng 40, 50km, có nghĩa là đến một địa phương làng, xác khác.
- Đi xa như vậy mới học được những điều mới mẻ.
2. nghĩa bóng
- Là quy luật: đi xa nếu chịu học thì trí được khôn ra.
- Những cuộc tham quan du lịch giúp chúng ta “khôn” ra rất nhiều
3. nghĩa sâu.
- Thể hiện khát vọng của người nông dân xưa
- Là lời khích lệ, ước vọng thầm kín
4. Đọc và sửa chữa
- Sửa phần bố cục
- Sửa ý nghĩa ba phần đã phù hợp với đề bài chưa
- Sửa từ, câu, đoạn văn
Giáo viên: cho học sinh đọc kỹ phần ghi nhớ SGK
Hướng dẫn hs thực hiện phân luyện tập.
- Cho hs viết đoạn văn.
Ghi nhớ SGK
IV- Luyện tập
4. Củng cố: Để thục hiện một bài văn lập luận giải thích, chúng ta cần thực hiện qua những bước nào?
5. Đánh giá:
6. Hướng dẫn học sinh học bài.
TUẦN: 28
TIẾT: 108
Ngày soạn: 14/3/2011
Ngày dạy: 16/3/2011
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
A- Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, học sinh nắm được:
 1. Kiến thức:
Giúp học sinh củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề. Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một ố vấn đề của đời sống.
 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
 3. Thái độ: Hs yêu thích môn học.
B- Chuẩn bị
Giáo viên: soạn bài 
Học sinh: ôn lại kiến thức lý thuyết đã học
C- Tiến trình
 1. ổn định tổ chức
 2. kiểm tra: Muốn làm bài văn lập luận giải thích phải thực hiện các bước nào?
 3. bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1
I- Chuẩn bị ở nhà
Giáo viên cho học sinh ghi và đọc lại đề bài SGK
Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì?
hãy tìm các từ then chốt trong đề và chỉ ra các ý quan trọng cần được giải thích?
+ Sách là gì?
Em hãy suy nghĩ về hình ảnh “ngọn đèn sáng bất diệt” tìm ra nghĩa bóng của nó và cho biết vì sao sách là ngọn đèn bất diệt?
Trí tuệ là gì?
Lập dàn bài
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
- Sách mãi mãi là nơi lưu giữ trí tuệ con người
Hình thức của nó
Nội dung của nó
 Soi sáng mãi mãi cho trí tuệ con người
A- Mở bài
- Loài người phát triển gắn với những thành tựu trí tuệ.
- Sách là nơi lưu giữ những thành tựu đó
- Vì thế có nhà văn nói (câu nói)
B- Thân bài
(1) Hình ảnh ngọn đèn sáng bất diệt là ánh sáng soi rọi mãi mãi. Vì thế sách mãi mãi làm cho trí tuệ con người được soi rọi sáng sủa.
(2) Nói tới sách là nói tới trí tuệ con người
- Đây là hình thức lưu giữ trí thức từ xưa đến nay.
- Nội dung của nó là tri thức phong phú và sâu sắc của con người.
Dẫn chứng?
- Gọi học sinh lên trình bày đoạn văn đã chuẩn bị của mình.
- HS khác nhận xétd, bổ sung.
(3) Những dẫn chứng cho thấy sách là trí tuệ bất diệt:
- Những tác phẩm ghi lại truyện ở dân gian, ca dao, dân ca của nhân dân ta.
- Những tác phẩm khoa học vô giá của các nhà khoa học, những tác phẩm văn chương của các nhà văn.
- Sách giáo khoa là sự kết tinh những cuốn sách mang trí tuệ con người.
(4) Hiểu thêm câu nói thông qua những câu nói khác về sách chẳng hạn: “Sách mở ra những chân trời mới cho mọi người”.
Kết bài:
Tình cảm thái độ của em với sách, với lời câu nói trên.
II- Thực hành trên lớp.
4. Củng cố: Giáo viên khái quát lại những yêu cầu khi thục hiện một bài văn lập luận giải thích.
5. Đánh giá:
5. Hướng dẫn học sinh học bài.
- Ôn tập viết bài làm văn số 6
- Soạn bài: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
Hướng dẫn:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH (Ở NHÀ)
Đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
	Hãy giải thích câu tục ngữ đó.
Yêu cầu:
 * Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa của nó là : Kinh nghiệm và thể hiện khát vọng được đi nhiều nơi để mở rộng sự hiểu biết. 
 * Thân bài: giải thích câu tục ngữ:
	- Nghĩa đen: Đi một ngày đàng nghĩa là gì? Đagf ở đây có nghĩa là đường; ngĩa của nó: xác định một khoảng thời gian, không gian nhất định. Một sàng khôn là gì? Sàng nghĩa là một loại đồ vật làm bằng tre dùng để sàng lọc, ở đây là chỉ đơn vị lớn và nhiều, một sàng khôn là học được nhiều cái hay, cái tốt của thiên hạ.
	- Nghĩa bóng: Nêu kinh nghiệm về nhận thức đó là đi nhiều thì hiểu nhiều, hiểu rõ. Do đó cần phải đi nhiều để mở rộng tầm hiểu biết.
	- Liên hện đến một số câu như:
	+ Đi cho biết đó biết đây
	Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn.
	+ Đi một bữa chợ, học một mớ khôn.
	+ Ếch ngồi đáy giếng.
 * Kết bài: Câu tục ngữ đúc kết một kinh nghiệm, một khát vọng do đó nó vẫn còn có ý nghĩa cho đến tận ngày hôm nay.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 28 20102011.doc