Bài soạn Ngữ văn 7 tiết 105, 106: Văn bản: Sống chết mặt bay (Phạm Duy Tốn)

Bài soạn Ngữ văn 7 tiết 105, 106: Văn bản: Sống chết mặt bay (Phạm Duy Tốn)

Tiết : 105 - 106

Văn bản : SỐNG CHẾT MẶT BAY

(Phạm Duy Tốn)

A. Mục tiêu yêu cầu :

 Giúp học sinh :

 - Hiểu được giá trị về cảnh ăn chới hưởng lạc của kẻ cầm quyền, tương phản với kẻ cơ cực, thê thảm của người dân trong một vụ lụt do đê vỡ (giá trị hiện thực) ;

 - Lên án gây gắt kẻ cầm quyền thơ ơ vô trách nhiệm trước tính mệnh của dân, đồng thời cảm thương sâu sắc thân phận của người dân trong xã hội cũ (giá trị nhân đạo)

 - Nghệ thuật kể chuyện hiện đại, sử dụng biện pháp tương phản, kết hợp với các hình thức ngôn ngữ miêu tả, biểu cảm, đối thoại .

 - Giáo dục ý thức học tập cho hs .

B. Đồ dùng dạy học :

 

doc 7 trang Người đăng vultt Lượt xem 883Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 7 tiết 105, 106: Văn bản: Sống chết mặt bay (Phạm Duy Tốn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27 : 
Tiết 105 -106 : SỐNG CHẾT MẶT BAY
Tiết 107 : CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 
Tiết 108 : LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 
VIẾT BÀI VĂN SỐ 6 Ở NHÀ
Ngày soạn : / / 200
Ngày dạy : / / 200 
Tiết : 105 - 106
Văn bản : SỐNG CHẾT MẶT BAY
(Phạm Duy Tốn)
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Giúp học sinh : 
	- Hiểu được giá trị về cảnh ăn chới hưởng lạc của kẻ cầm quyền, tương phản với kẻ cơ cực, thê thảm của người dân trong một vụ lụt do đê vỡ (giá trị hiện thực) ; 
	- Lên án gây gắt kẻ cầm quyền thơ ơ vô trách nhiệm trước tính mệnh của dân, đồng thời cảm thương sâu sắc thân phận của người dân trong xã hội cũ (giá trị nhân đạo) 
	- Nghệ thuật kể chuyện hiện đại, sử dụng biện pháp tương phản, kết hợp với các hình thức ngôn ngữ miêu tả, biểu cảm, đối thoại . 
	- Giáo dục ý thức học tập cho hs . 
B. Đồ dùng dạy học :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình lên lớp :
 I. Ổn định tổ chức : (1’) 
 II. Kiểm tra bài cũ : (4’) 
	GV kiểm tra vở soạn của Hs 
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài : (1’) 
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
t
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Tiét1
Hoạt động 1: Hướng dẫn hs đọc và tìm hiểu chung về văn bản : 
I. Đọc và tìm hiểu chung văn bản : 
20’
- Gọi hs đọc văn bản 
Lưu ý cho hs đọc rõ ràng, mạch lạc ..
F Yêu cầu hs trả lời một số từ khó .
- Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chú thích . 
- Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chung về văn bản 
- Từ văn bản yêu cầu hs cho biết : 
F Chuyện kể về sự kiện gì? 
F Nhân vật chính của sự kiện đó là ai? 
F Hãy phân đoạn tác phẩm và cho biết nội dung của từng đoạn ? 
F Yêu cầu hs tóm tắt cốt truyện .
F Yêu cầu hs cho biết phần nội dung nào là chính ? Vì sao em xác định như thế ? 
F Theo em hai bức tranh trong SGK được vẽ với dụng ý gì? 
- Một vài hs đọc, các hs khác lắng nghe 
- Đại diện hs trả lời, các hs khác nhận xét, bổ sung 
- Hs tìm hiểu theo hướng dẫn của GV 
- Hs tìm hiểu văn bản 
- Đại diện hs trả lời, các hs khác nhận xét, bổ sung 
+ Chuyện vỡ đê 
+ Quan Phụ mẫu 
+ Chia làm 3 đoạn :
Đoạn 1: “Từ đầu đến không khéo thì hỏng mất” à Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân 
Đoạn 2: “Tiếp theo đến Điếu, mày” à Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi “đi hộ đê” .
Đoạn 3: Phần còn lại à Cảnh đê vỡ nhân dân lam vào tình trạng thảm sầu . 
- Hs tóm tắt cốt truyện 
+ Phần kể chuyện cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ (đoạn 2) 
+ Vì dung lượng dài nhất, tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phủ . 
+ Minh hoạ nội dung chính của truyện , Tạo 2 cảnh trái ngược làm nổi bật tư tưởng phê phán bọn quan lại ăn chơi vô trách nhiệm trong khi dân đang ra sức cứu đê . 
 1. Đọc văn bản và chú thích : (sgk tr 74 – 81) 
2. Tìm hiểu chung văn bản : 
- Chuyện kể về sự kiện vỡ đê .
- Nhân vật chính là Quan Phụ mẫu .
- Bố cục : 3 đoạn 
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs phân tích văn bản : 
II. Phân tích 
7’
12’
Tiết2
24’
6’
- Yêu cầu hs đọc thông tin sgk, thảo luận trả lời các câu hỏi :
F Cảnh đê sắp vỡ được miêu tả bằng những chi tiết không gian, thời gian nào? 
F Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng như thế nào? 
F Tên sông được nói cụ thể, nhưng tên làng, tên phủ được ghi bằng hiệu , điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả ? 
Gv bổ sung : Trong phần đầu tác giả đã tạo tình huống có vấn đề (đê sắp vỡ) để từ đó , các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra. 
F Trong đoạn 2 tác giả có sử dụng nghệ thuật đối lập (phép tương phản) à việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng nào tương phản nhau để làm nổi bật tư tưởng chính của tác phẩm ? 
F Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào? 
F Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh trời mưa ?
F Mực nước sông như thế nào?
F Sức người cố chống đỡ được thế nước không ? 
- Gv bổ sung : Sức người mỗi lúc một đuối, nguy cơ vỡ đê mỗi lúc 1 đến gần và cuối cùng đã đến . 
F Ngôn ngữ miêu tả của tác giả có gì đặc sắc ? 
F Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong việc miêu tả cảnh trên đê ? 
GV: Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ trời mưa, của nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân . 
F Tất cả những điều đó đã tạo nên một cảnh tượng như thế nào ? 
F Theo dõi đoạn văn kể chuyện trong đình, hãy cho biết những chuỵên gì đang xảy ra ở đây ? 
Gv : Tác giả đã sử dụng nghệ thuật tương phản . Đặt 2 cảnh trái ngược nhau. 
F Trái ngược với nơi mưa gió, nước dâng cao là nơi nào ?
F Trái ngược với không khí, cảnh tượng hộ đê căng thẳng (Tiếng trống, tiếng tù và tiếng người xao xác gọi nhau ... ) là một cảnh tượng như thế nào trong đinh ? 
F Tác giả đã sử dụng những chi tiết nào về đồ vật để dựng nên cảnh tượng này?
Gv: Trong đoạn văn tác giả đã khắc hoạ rõ một nét về một tên quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình, trái ngược với ngoài đê .
F Tìm những chi tiết khắc hoạ chân dung tên quan phụ mẫu ? 
- Theo dõi tiếp đoạn văn kể chuyện quan đánh tổ tôm và cho biết : 
F Hình ảnh quan phủ nổi lên quan những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói ? 
F Những hình ảnh tương phản nào xuất hiện trong đoạn truyện văn này ? 
- Trong khi miêu tả và kể chuyện này, tác giả đã có lời bình “Này, này .... thú vị” và lời văn biểu cảm “than ơi ... huyết mạch” 
F Em hãy cho biết việc kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng tương phản với những lời bình luận đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ? 
- Yêu cầu hs theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ khi nghe tin đê vỡ và cho biết : 
F Hình thức ngôn ngữ nổi bật ở đây là gì ?
F Những câu đối thoại nào đắt nhất ,qua đó tính cách của quan phụ mẫu được bộc lộ ? 
F Tương phản nổi bật trong đoạn truyện này là chi tiết nào ? 
F Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và tương phản ở đây có tác dụng gì ? 
F Ngoài bút pháp nghệ thuật tương phản tác giả sử dụng trong bài, trong đoạn tả cảnh trong đình tác giả còn sử dụng nghệ thuật gì nữa ?
(Mưa đổ xuống mỗi lúc một tăng coi như không biết gì thì độ mê mải bài bạc quá lớn ...) 
F Tác dụng của phép tăng cấp này ? 
F Hãy nhận xét tác dụng giữa nghệ thuật tương phản và tăng cấp được sử dụng trong bài văn ? 
F Trong đoạn văn cuối tác giả đã kết hợp ngôn ngữ miêu tả với biểu cảm như thế nào ? 
F Tác dụng của cách dùng ngôn ngữ này ?
F Đoạn này thể hiện tình cảm gì của tác giả ? 
- Hs tìm hiểu thông tin, thảo luận, thống nhất ý kiến . 
+ Thời gian gần 1 giờ đêm
+ Không gian : Trời mưa tầm tã, nước sông sông Nhị Hà lên cao .
+ Địa điểm : Khúc sống làng X, thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thấm lậu . 
+ Đêm tối, mưa to, nước sông dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ .
+ Tác giả muốn bạn đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi của nước ta 
- Đại diện hs trả lời, các hs khác nhận xét, bổ sung 
+ Hình ảnh : Kẻ thì thuổng ..... lướt thướt như chuột lột . 
+ Âm thanh : Tiếng trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người gọi nhau hộ đê mỗi lúc một ầm ỉ . 
+ Mưa tầm tã àvẫn mưa, tầm tã trút xuống à cảnh trời mưa mỗi lúc một nhiều , dồn dập . 
+ Nước sông Nhị Hà lên to quá . Dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên, nước sông mỗi lúc một dâng cao . 
+ Sự bất lực của người trước sức trời, Sự yếu kém của thế đê trước sức nước . 
+ Nhiều từ láy tượng hình (bì bõm, lướt thướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuộn ) 
+ Phép tăng tiến (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước ) 
+ Hối hả, chen chúc, nhếch nhác, thảm hại .
+ Thiên tai đang giáng xuống, đe doạ cuộc sống của nhân dân .
+ Chuyện quan phủ được hầu hạ . Chuyện quan phủ chơi tổ tôm. Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ . 
+ Trong đình vững chãi, đê vỡ, nước to cũng không sao .
+ Không khí, quang cảnh Tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga (phản ánh uy thế của viên quan với nha lại, tay sai ) 
+ Bát yến hấp đường phèn tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng ... hai bên nào là ống thuốc, nào là đồng hồ vàng . 
+ Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ dưới đất mà gãi .
+ Cử chỉ : Khi đó ván bài quan đã chơi rồi, ngồi xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc .
+ Lời nói : Tiếng thầy đề hỏi “Bẩm bốc” Tiếng quan lớn truyền “cờ” 
Có người khẽ nói “Bẫm, dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ” 
+ Tương phản giữa tiếng kêu vang trời, dậy đất ngoài đê với thái độ điềm nhiên hưởng lạc của tên quan . 
Tương phản giữa lời nói khẽ của người hầu với lời nói gắt của quan cùng cái cau mặt “mặc kệ” .
+ Làm nổi rỏ tính bất nhân của tên quan phủ . Gián tiếp phản ảnh tình cảnh thê thảm của nhân dân . 
Bộc lộ thái độ mĩa mai phê phán của tác giả .
+ Ngôn ngữ đối thoại .
+ Những câu đối thoại đắt nhất là của quan phủ : 
Khi có tin báo đê vỡ : Đê vỡ rồi, đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không ?
Khi chơi bài : Ù, thông tôm, chi chi nảy! Điếu này! 
+ Tưởng phản giữa hình ảnh người nhà quê, mình mẩy lấm láp, áo quần ướt đẫm tất tả chạy vào thở không ra lời “Bẩm .... cách cổ chúng mày”
+ Khắc hoạ thêm tính cách tàn nhẫn, vô lương tâm của tên quan phụ mẫu. 
+ Tố cáo bon quan lại có quyền lực thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng của con người. 
+ Phép tăng tiến được vận dụng vào việc miêu tả độ đam mê tổ tôm gắn với bản chất vô trách nhiệm, vo lương tâm của tên quan phủ mỗi lúc một tăng. 
+ Làm rõ thêm tâm lí, tính cách xấu xa phi nhân tính của tên quan phụ mẫu “lòng lan dạ thú” 
+ Thể hiện rõ cảnh tượng nhốn nháo bất lực của người dân trước nguy cơ vỡ đê. 
+ Cuộc sống nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch tàn nhẫn vô lương tâm của tên quan phụ mẫu .
+ Miêu tả khắp mọi nơi ...
+ Biểu cảm : Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết ... cho xiết” 
+ Vừa gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác giả . 
+ Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả .
 1. Cảnh đê sắp vỡ :
 ( ... không khéo thì vỡ mất)
 + Thời gian gần 1 giờ đêm
 + Không gian : Trời mưa tầm tã, nước sông sông Nhị Hà lên cao .
 + Địa điểm : Khúc sống làng X, thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thấm lậu . 
è Đêm tối, mưa to, nước sông dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ .
2. Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ : 
 a) Cảnh trên đê : 
- Hình ảnh người dân : “Kẻ thì thuổng ..... lướt thướt như chuột lột”
- Âm thanh : “Tiếng trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người gọi nhau hộ đê mỗi lúc một ầm ỉ”
- Mưa tầm tã à trút xuống à cảnh trời mưa mỗi lúc một nhiều , dồn dập . 
- Nước sông Nhị Hà lên to quá . Dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên, nước sông mỗi lúc một dâng cao .
à Tác giả dùng nhiều từ láy hình tượng, ngôn ngữ biểu cảm, phép tăng tiến tạo nên một cảnh tượng hối hả, chen chúc, thảm hại, sự bất lực của con người trước sự đe doạ của thiên tai đang giáng xuống . 
 b) Cảnh trong đình trước khi đê vỡ : 
- Trong đình vững chãi, đê vỡ, nước to cũng không sao 
- Không khí, quang cảnh Tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga 
- Bát yến hấp đường phèn tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng ... hai bên nào là ống thuốc, nào là đồng hồ vàng 
- Hình ảnh tên quan phụ mẫu : 
+ Chân dung : Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ dưới đất mà gãi .
+ Cử chỉ : Khi đó ván bài quan đã chơi rồi, ngồi xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc .
+ Lời nói : Tiếng thầy đề hỏi “Bẩm bốc” Tiếng quan lớn truyền “cờ” 
Có người khẽ nói “Bẫm, dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ” 
è Bằng việc sử dụng ngôn ngữ đối thoại phép tăng tiến vào việc miêu tả độ đam mê tổ tôm đã làm bộc lộ rõ bản chất vô trách nhiệm, vô lương tâm của tên quan phụ mẫu mỗi lúc một tăng . 
=> Sự kết hợp nghệ thuật tăng tiến và tương phản đã Thể hiện rõ cảnh tượng nhốn nháo bất lực của người dân trước nguy cơ vỡ đê. đồng thời cho thấy cuộc sống nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch tàn nhẫn vô lương tâm của tên quan phụ mẫu .
 3. Cảnh vở đê : 
Bằng cách kết hợp ngôn ngữ miêu tả với biểu cảm Vừa gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác giả . 
6’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh tổng kết 
III. Tổng kết : 
F Hãy nêu cảm nhận của em về giá trị của truyện sống chết mặc bay trên các phương diện .
 + Giá trị phản ảnh hiện thực? 
+ Giá trị nhân đạo ? 
+ Giá trị nghệ thuật ?
+ Phản ảnh sự đối lập hàn toàn giữa cuộc sống của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ “Lòng lan dạ thú” trước sinh mạng của người dân. 
+ Thể hiện niềm cảm thương của tác giả do thiên tai và có thái độ phê phán sự vô trách nhiệm của bọn cầm quyền . 
+ Vận dụng thành công sự kết hợp 2 phép nghệ thuật tưởng phản và tăng cấp. Có trình độ ngôn ngữ khá sinh động, phần nào đã thể hiện cá tính nhân vật, câu văn sáng gọn, sinh động . 
( Ghi nhớ sgk tr 83) 
5’
Hoạt động 4 : Hướng dẫn hs luyện tập 
IV. Luyện tập 
Gv hướng dẫn hs làm các bài tập sgk . 
Hs làm theo sự hướng dẫn của gv . 
 3) Củng cố : (2’)
	- Gv nhấn mạnh lại các giá trị nội dung, nhân đạo và nghệ thuật của văn bản .. 
 4) Đánh giá tiết học : (1’)
	Gv nhận xét, tiết học .
 5) Dặn dò :(1’)
	- Học bài 
	- Làm các bài tập còn lại 
	- Xem trước bài “Cách làm bài văn lập luận giải thích” 
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 105 -106.doc