Đề 4 Kiểm tra 1 tiết môn : Ngữ văn 8 tiết: 116

Đề 4 Kiểm tra 1 tiết môn : Ngữ văn 8 tiết: 116

Câu 1: Bài thơ ‘‘Quê hương’’ của tác giả nào?

A.Tố Hữu. B. Tế Hanh. C. Thế Lữ. D. Vũ Dình Liên.

Câu 2: Bài thơ ‘‘Quê hương ’’ được viết theo thể loại gì ?

A. Thể thơ tự do

B. Thơ thất ngôn bát cú

C. Thơ 8 chữ

D. Thơ 7 chữ

 

doc 4 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 2106Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề 4 Kiểm tra 1 tiết môn : Ngữ văn 8 tiết: 116", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
Ngày thực hiện :
 KIỂM TRA 1 TIẾT
MÔN : Ngữ văn 8
TIẾT: 116 (theo PPCT)
I. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin nhằm đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng phân môn văn học đối với những văn bản học sinh đã được học. Trọng tâm đánh giá là thơ Việt Nam giai đoạn 1900-1945.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
1. Hình thức: Trắc nghiệm + tự luận
2. Thời gian: 45 phút
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận 
biết 
Thông 
hiểu
Vận 
dụng
Cộng
TN
TL
TN
TL
thấp
cao
Thơ Việt Nam thời kì 1900-1945
- Thể loại
- Tên các bài thơ mới đã học
- Điền tên tác giả phù hợp với tên bài thơ
- Hiểu được tâm tư tác giả gửi gắm trong bài thơ.
- Chép thuộc lòng 1 bài (đoạn) thơ. Nhận xét nội dung bài (đoạn) thơ.
Cảm nhận về 1 bài thơ.
Số câu 
Số điểm 
Tỷ lệ
Số câu: 2
Số điểm:1
Tỷ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỷ lệ: 5%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỷ lệ: 20%
Số câu:1
Số điểm: 5
Tỷ lệ: 50%
Số câu: 5
Số điểm: 8,5
Tỷ lệ: 85%
Chủ đề 2:
-Văn học trung đại: Chiếu dời đô, Nước đại việt ta,
- Nhận biết được thời gian sáng tác “Chiếu dời đô”
- Ý nghĩa của nhân nghĩa trong văn bản “Nước Đại Việt ta”.
- Hiểu nội dung bài “Hịch Tướng sĩ”
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỷ lệ: 5%
Số câu: 2 
Số điểm: 1
Tỷ lệ: 10%
Số câu: 3
Số điểm: 1,5
Tỷ lệ: 15%
Tổng số câu 
Tổng số điểm
Tỷ lệ
Số câu: 3
Số điểm: 1,5
Tỷ lệ: 15%
Số câu: 3
Số điểm: 1,5
Tỷ lệ: 15%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỷ lệ: 20%
Số câu:1
Số điểm: 5
Tỷ lệ: 50%
Số câu: 8
Số điểm: 10
Tỷ lệ: 100%
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
I/ Trắc nghiệm khách quan : (3 điểm)
Câu 1: Bài thơ ‘‘Quê hương’’ của tác giả nào?
A.Tố Hữu.	B. Tế Hanh.	C. Thế Lữ.	D. Vũ Dình Liên.
Câu 2: Bài thơ ‘‘Quê hương ’’ được viết theo thể loại gì ?
Thể thơ tự do
Thơ thất ngôn bát cú
Thơ 8 chữ
Thơ 7 chữ
Câu 3 : Bài thơ ‘‘ Khi con tu hú ’’của tác giả Tố Hữu đã gửi gắm tâm tư tình cảm gì ?
Đau đớn vì bị tù đày
Yêu quê hương đất nước 
Khao khát tận hưởng mùa hè .
Yêu đời, yêu lý tưởng trong hoàn cảnh ngục tù.
Câu 4 : Tác phẩm ‘‘ Chiếu dời Đô ’’ được ra đời vào năm nào ?
1011	B.1000	C. 1010	D. 1012
Câu 5: Nội dung nhân nghĩa trong văn bản ‘‘ Nước Đại Việt ta’’ Có ý nghĩa gì ?
Khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc 
Khẳng định chiến thắng của quân ta
Khẳng định sự thất bại của giặc Minh là tất yếu.
Khẳng định cuộc chiến đấu của quân dân ta là chính nghĩa.
Câu 6 : Văn bản ‘‘ Hịch Tướng Sĩ ’’ nêu lên vấn đề gì ?
Vấn đề đất nước đang bị xâm lăng
Vấn đề yêu nước của dân tộc
Vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lăng
Nêu gương tinh thần các tướng sĩ.
II/ Tự luận: ( 7,0 điểm)
Câu 1: (2 điểm): Chép khổ thơ đầu bài thơ ‘‘ Nhớ Rừng’’ tác giả Thế Lữ.
Qua Khổ thơ tác giải muốn nói lên điều gì ?
Câu 2: (5 điểm): Cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ ‘‘Quê Hương’’ của Tác giả Tế Hanh.
==========Hết==========
I : Trắc nghiệm khách quan: (3,0 điểm ) Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm.
C©u 
1
2
3
4
5
6
§¸p ¸n 
B
C
D
C
D
C
 II: Tự luận: ( 7,0 điểm)
Câu 1: (2 điểm) 
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ,
Gương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tu hãm,
Để làm trò lạ mắt thú đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. (1 điểm)
	=> Cảnh con Hổ nằm trong cũi sắt, với tâm trạng căm hờn và khinh ghét khi phải sống trong cảnh nhục nhằn tù hãm để làm một thứ đf chơi cho con người . Ở đây, cam hờn đã đúc lai thành một khối đến mức có thể gậm được, cùng với tư thế nằm dài đã nói lên sự phủ định cuộc sống bị tù hãm ở vườn Bách thú. (1 điểm)
C©u 2: (5 điểm):
- H×nh thøc:( 1 ®iÓm): Bè côc râ rµng, diÔn ®¹t l­u lo¸t, kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶, tr×nh bµy s¹ch ®Ñp.
- Néi dung: (4 ®iÓm): cÇn ®¶m b¶o nh÷ng néi dung c¬ b¶n sau:
Cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ ‘‘ Quê Hương’’ của Tác giả Tế Hanh.
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
- Hai câu thơ mở bài như một lời giới thiệu của tác giả về làng quê miền biển của mình. Nó là một làng quê nằm ăn sát ra biển, bốn bề quanh năm sóng vỗ. Qua hai câu mở bài này, tác giả còn muốn giới thiệu với mọi người về nghề nghiệp chính ở quê mình, đó là nghề ngư nghiệp. (0,5 điểm)
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
- Hai câu thơ tiếp theo như những dòng nhật kí tâm tình của Tế Hanh, nói về công việc thường nhật xảy ra ở ngôi làng ven biển này. Tiết trời ở đây thật trong lành: bầu trời trong xanh, gió biển nhẹ, bình minh rực rỡ sắc hồng. Lúc đó, những người thanh niên, trai tráng trong làng cùng nhau căng buồm, tiến ra biển cả. . (1,0 điểm)
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
- Trong hai câu thơ này, tác giả Tế Hanh đã sử dụng những động từ, tính từ mạnh: “hăng, phăng, vượt” và sử dụng nghệ thuật so sánh “chiếc thuyền nhẹ” với “con tuấn mã”, làm gợi lên vẻ đẹp, sự dũng mãnh của con thuyền. . (0,5 điểm)
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
- Ở hai câu tiếp theo này, nghệ thuật so sánh lại được sử dụng. “Cánh buồm” được so sánh với “mảnh hồn làng”, thể hiện tình yêu quê hương luôn tiềm tàng trong con người Tế Hanh. Được sử dụng một lần nữa, động từ, tính từ mạnh: “giương, rướn, bao la” đã cho ta thấy một vẻ đẹp kiêu hãnh, đầy tự hào của cánh buồm vi vu trong gió biển. . (1,0 điểm)
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ,
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe”
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Khắp thân mình nồng thở vị xa xăm.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, 
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Tám câu thơ tiếp theo này thể hiện hình ảnh làng chài khi những chiếc thuyền cá trở về sau những ngày chìm trong gió biển. Người dân làng chài vui sướng biết bao khi những người thân của họ đã mang về những thành quả tương xứng. Dân chài lưới mang một màu da thật riêng, có một mùi hương riêng biệt. Cái mùi này chỉ những người yêu quê hương tha thiết, nồng nàn như tác giả Tế Hanh mới có thể cảm nhận được. Chiếc thuyền cũng mệt mỏi sau những ngày đi biển, tựa như con người vậy. Cái chất muối thấm trong thớ vỏ cũng được tác giả cảm nhận bằng cách “nghe”, thật độc đáo! . (1,5 điểm)
Nay xa cách, lòng tôi luôn tưởng nhớ:
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Khi viết bài thơ này, tác giả đang ở xa quê hương. Vậy mà, ông vẫn luôn nhớ về mảnh đất quê hương yêu dấu của mình. Nhớ màu nước biển xanh, nhớ những con cá bạc, nhớ cánh buồm trắng, nhớ con thuyền đang băng băng rẽ sóng ra khơi. Ông còn nhớ cả cái mùi muối mặn của biển quê nhà. 
Kết lại, với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ còn cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. . (0,5 điểm)
.....................Hết...........................
(Đề thi này có 4 trang)

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 116.doc