Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 16

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 16

1. Mục tiêu bài dạy:

a. Về kiến thức:

Giúp học sinh:

- Hiểu được các yêu cầu về sử dụng từ chuẩn mực.

- Có ý thức sử dụng từ đúng chuẩn mực trong nói, viết và tạo lập văn bản

 b. Về kỹ năng:

 - Rèn luyện Kỹ năng sử dụng từ chuẩn mực khi nói, khi viết.

 - Biết nhận diện một số lỗi dùng từ sai chuẩn mực; biết sửa chữa các lỗi trong khi nói,viết và tạo lập văn bản

 c. Về thái độ:

- Học sinh có ý thức sử dụng từ đúng theo chuẩn mực.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu nộiSGK- SGV –Tài liệu CKTKN, soạn giáo án.

 b.Chuẩn bị của HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.

3. Tiến trình bài dạy:

 

doc 16 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 871Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 16", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16
Kết quả cần đạt
Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ đúng chuẩn mực. 
Ôn tập kiến thức về văn biểu cảm.
Thấy được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách con người Sài Gòn. Nắm được nghệ thuật biểu hiện cảm xúc của tác giả trong bài Sài Gòn tôi yêu.
Cảm nhận được nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội và miền Bắc, tình yêu quê hương thắm thiết, sâu đậm và ngòi bút tài hoa, tinh tế của tác giả trong bài tuỳ bút: Mùa xuân của tôi.
Ngày soạn: 26.11.2010	 Ngày dạy: 29.11.2010 - Lớp 7B 
Bài 14. Tiết 61
Tiếng Việt: CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ
1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu được các yêu cầu về sử dụng từ chuẩn mực.
- Có ý thức sử dụng từ đúng chuẩn mực trong nói, viết và tạo lập văn bản
 b. Về kỹ năng: 
 - Rèn luyện Kỹ năng sử dụng từ chuẩn mực khi nói, khi viết.
 - Biết nhận diện một số lỗi dùng từ sai chuẩn mực; biết sửa chữa các lỗi trong khi nói,viết và tạo lập văn bản
 c. Về thái độ:
- Học sinh có ý thức sử dụng từ đúng theo chuẩn mực. 
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu nộiSGK- SGV –Tài liệu CKTKN, soạn giáo án.
 b.Chuẩn bị của HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy: 
a . Kiểm tra bài cũ- Đặt vấn đề vào bài mới (5’) 
* Câu hỏi: Thế nào là chơi chữ? 
* Đáp án: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, ... làm câu văn hấp dẫn và thú vị. 
*Giới thiệu bài : 
Trong các bài viết và ngay cả trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, các em thường phạm lỗi về sử dụng từ làm giảm sút hiệu quả giao tiếp. Để giúp các em nắm được các yêu cầu về chuẩn mực SD từ, chúng ta vào tiết học hôm nay....
 b. Dạy nội dung bài mới:
I. Ví dụ: (24’)
HS đọc VD 1.
Ví dụ 1
?
Giải nghĩa từ dùi? Dùng từ dùi ở câu trên có được không? 
- Dùi: + đồ làm bằng gỗ để đánh trống, đánh chiêng hay để đập, để gõ (dùi trống).
 + đồ dùng để chọc lỗ thủng.
-> dùng trong câu văn trên là sai.
a. Một số người sau một thời gian dùi đầu vào làm ăn, nay đã khấm khá.
?
Theo em nguyên nhân nào đã dẫn đến việc dùng sai từ ở câu văn trên?
- Dùi -> Sai phụ âm đầu (ảnh hưởng cách phát âm của người NB).
?
Vậy phải sửa lỗi trên như thế nào?
 ->Thay dùi->vùi.
?
b. Em bé đã tập tẹ biết nói.
- Tập tẹ -> Lẫn lộn từ gần âm.
-> Thay tập tẹ -> bập bẹ.
c. Đó là những khoảng khắc sung sướng nhất trong đời em.
- Khoảng khắc -> Sai chính tả.
-> Thay khoảng khắc -> khoảnh khắc.
?
Qua VD trên em thấy yêu cầu thứ nhất của SD từ chuẩn mực là gì?
=> Sử dụng từ phải đúng âm, đúng chính tả.
?
HS đọc VD2.
Ví dụ 2
?
Nhận xét về việc dùng các từ in đậm trong các câu trên?
a. Đất nước ta ngày càng sáng sủa.
b. Ông cha ta đã để lại cho chúng ta những câu tục ngữ cao cả để chúng ta vận dụng trong thực tế.
c. Con người phải biết lương tâm.
-> Dùng từ sai nghĩa.
?
Hãy sửa lỗi dùng từ sai nghĩa ở các câu đó và giải thích tại sao?
- Sáng sủa: nhận biết bằng thị giác.
- tươi đẹp: nhận biết bằng tư duy, cảm xúc.
- Cao cả: Lời nói hoặc việc làm có ý nghĩa lớn lao về mặt tinh thần.
- Sâu sắc: thẩm định bằng tư duy, cảm xúc, liên tưởng bằng nội dung (rất thâm thuý).
- Biết: nhận thức được, hiểu được.
- Có: tồn tại một cái gì đó.
-> Sửa lỗi:
- Câu a: Thay sáng sủa -> tươi đẹp.
- Câu b: Thay cao cả-> sâu sắc.
- Câu c: Thay biết-> có.
?
Từ ví dụ trên, em thấy khi dùng từ chúng ta cần chú ý điều gì?
=> Dùng từ phải đúng nghĩa.
?
HS đọc VD3. 
Ví dụ 3 
?
Xác định từ loại của các từ in đậm trong các câu sau? Cách dùng các từ in đậm trong mỗi câu trên có hợp lí không? Vì sao? 
a. Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào quang.
- Hào quang (danh từ): không thể kết hợp với từ thêm trực tiếp làm vị ngữ.
b. Ăn mặc của chị thật là giản dị.
- Ăn mặc (Động từ): không thể trực tiếp làm vị ngữ.
c. Bọn giặc đã chết với nhiều thảm hại...
- Thảm hại (tính từ): không thể làm phụ ngữ cho tính từ nhiều.
d. Đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải là sự giả tạo phồn vinh.
- giả tạo phồn vinh: giả tạo không thể đứng trước phồn vinh. (Sai trật tự từ)
-> Lỗi: dùng sai tính chất ngữ pháp của từ.
?
Hãy chữa lại cho đúng?
-> Chữa: 
- Câu a: thay hào quang = hào nhoáng.
- Câu b: Thêm từ cách vào đầu câu.
- Câu c: + bỏ chết với nhiều, thêm từ thất bại vào trước từ thảm hại
 + bỏ với nhiều, thêm từ thật vào trước từ thảm hại.
- Câu d: xếp lại trật tự từ: phồn vinh giả tạo.
?
Qua các VD trên em rút được kinh nghiệm gì khi dùng từ?
GV: phải nắm vững khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ trong câu.
=> Dùng từ phải đúng tính chất ngữ pháp của từ.
?
Quan sát VDa.Từ lãnh đạo thường được dùng khi nào?
- Được dùng chỉ người đứng đầu một tổ chức hợp pháp, chính danh, thể hiện sắc thái tôn trọng.
Ví dụ 4
a. Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta.
?
Dùng từ lãnh đạo trong tình huống giao tiếp này có hợp với sắc thái biểu cảm cần thể hiện không?
- lãnh đạo: dùng không đúng sắc thái biểu cảm, không phù hợp tình huống giao tiếp.
?
Vì sao?
- TSN là kẻ đi xâm lược, kẻ gây chiến tranh phi nghĩa. Dùng từ như vậy là không phù hợp vì hắn không đáng để ta tôn trọng.
?
Em hãy tìm từ thích hợp để thay thế cho từ lãnh đạo ở câu trên?
- Cầm đầu: đứng đầu các tổ chức phi pháp, phi nghĩa, thể hiện sắc thái khinh bỉ, coi thường.
-> chữa: thay từ lãnh đạo = cầm đầu.
?
Từ chú dùng trong VDb có phù hợp không? Vì sao?
- Chú: chỉ dùng gọi con vật trong trường hợp bộc lộ tình cảm âu yếm. Trong trường hợp này, con hổ đang đánh nhau với Viên....
b. Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên.... Nhưng Viên vẫn rán sức quần nhau với chú hổ.
- Chú: dùng không phù hợp.
?
Nên thay bằng từ nào?
-> Thay từ chú = con.
?
Từ VD trên, ta thấy còn cần phải chú ý điều gì khi dùng từ?
=> Sử dụng từ phải đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách.
?
?
Hãy tìm một số từ địa phương? Đồng nghĩa với những từ địa phương đó là những từ toàn dân nào?
 Theo em những từ địa phương đó chỉ nên dùng khi nào? Khi nào không nên dùng? Vì sao?
Ví dụ 5
- VDa:
Từ địa phương
Từ toàn dân
- vá
- muôi
- khếch
- nằm
- củ thò lò
- củ su hào
?
Lấy VD về từ Hán Việt? Tìm từ TV đồng nghĩa?
Từ thuần Việt
Từ Hán Việt
- Cầu đường
- Kiều lộ
- Trẻ em
- Nhi đồng
?
Có nên nói: Công ti kiều lộ hoặc Trên sân, nhi đồng đang nhảy dây không? Vì sao?
- Không. Vì sẽ gây khó hiểu cho người nghe. Những từ nào có từ thuần Việt rồi mà thì nên dùng từ thuần Việt cho dễ hiểu.
?
Như vậy khi sử dụng từ địa phương hoặc từ Hán Việt, chúng ta cần tránh điều gì?
=> Không nên lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
?
Qua tìm hiểu các ví dụ, em thấy khi SD từ, chúng ta cần chú ý những gì?
II. Bài học: (8’)
* Ghi nhớ:(SGK t167)
 c. Củng cố,luyện tập: (5 ’)
 * Củng cố: qua bài hôm nay,các em cần thấy được việc sử dụng từ ngữ chuẩn mực trong nói, Viết là hết sức quan trọng.Các em cần tránh mắc phải những lỗi như trong bài chúng ta vừa tìm hiểu . Muốn như vậy,các em cần chịu khó học và tìm hiểu để biết chính xác nghĩa của từ rồi mới sử dụng các từ đó trong khi nói ,viết.
* Luyện tập: Chỉ ra các lỗi thường gặp về việc sử dụng từ không đúng theo chuẩn mực ở bài tập làm văn số 3 ( chọn những lỗi tiêu biểu)
 d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- Nắm chắc nội dungbài học; học thuộc bài học ghi nhớ
- Chuẩn bị: Luyện tập sử dụng từ.
 ---------------------------------------------------
Ngày soạn: 26.11.2010	 Ngày dạy: 29.11.2010 - Lớp 7B 
 Bài 14. Tiết 62:
 	 Tập làm văn: ÔN TẬP VĂN BIỂU CẢM	
1. Mục tiêu bài dạy:
a . Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn biểu cảm thông qua việc đọc – hiểu các
 v/b trữ tình đã được học ở kỳ I. Cụ thể: 
- Phân biệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự trong văn biểu cảm. 
- Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
- Cách diễn đạt trong văn biểu cảm.
 b. Về kỹ năng:
	- Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn biểu cảm.
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn biểu cảm. 
 c. Về thái độ: 
 - HS có ý thức rèn luyện để tạo lập tốt kiểu bài văn biểu cảm.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu nộiSGK- SGV –Tài liệu CKTKN, soạn giáo án.
 b.Chuẩn bị của HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy: 
a. Kiểm tra bài cũ: 
 ( Kiểm tra trong khi ôn lại kiến thức).
 *Giới thiệu bài (1’): Để ôn tập kiến thức về văn biểu cảm ,chúng ta vào bài hôm nay
	b. Dạy nội dung bài mới:
I. Nội dung ôn tập (22’)
?
Thế nào là văn biểu cảm?
1. Khái niệm:
- Văn biểu cảm là VB viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
?
?
H
Văn biểu cảm còn được gọi là gì? Nó bao gồm những thể loại nào?
Kể tên một số văn bản biểu cảm đã được học?
Liệt kê: - GV bổ sung
2. Đặc trưng của văn biểu cảm:
- Văn biểu cảm còn được gọi là văn trữ tình, bao gồm các thể loại văn học như: thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tuỳ bút...
?
Tình cảm bộc lộ trong văn biểu cảm thường là những tình cảm như thế nào?
- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm tốt đẹp, thấm nhuàn tư tưởng nhân văn (Yêu con người, tổ quốc; ghét thói tầm thường,
độc ác...)
?
Ngoài cách biểu cảm trực tiếp thì văn biểu thì văn biểu cảm còn sử dụng những yếu tố nào?
Ngoài cách b/c trực tiếp (tiếng kêu, lời than,...) Văn còn sử dụng các biện pháp: tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm.
?
Có những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong văn bản biểu cảm?
- Văn biểu cảm thường dùng các biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ...
?
?
H
Thế nào là văn tự sự?
Thế nào là văn miêu tả?
Nhắc lại những yêu cầu của VB tự sự và miêu tả?
3. Phân biệt biểu cảm với tự sự và miêu tả:
- Văn tự sự: yêu cầu kể lại một sự việc, một câu chuyện có đầu, có đuôi, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả nằm tái hiện lại những sự kiện hoặc kỉ niệm trong kí ức để người nghe, người đọc có thể hình dung được sự việc, câu chuyện...
- Văn miêu tả: yêu cầu tái hiện đối tượng (sự vật, con người, cảnh vật...) nhằm dựng lại một chân dung đầy đủ, chi tiết, sinh động về đối tượng để người đọc, người nghe có thể hình dung về đỗi tượng.
?
Trong văn biểu cảm có tự sự và miêu tả. Vậy tại sao không gọi là văn tự sự, miêu tả tổng hợp?
-Trong văn biểu cảm: tự sự và miêu tả chỉ là phương tiện để người viết thể hiện thái độ, tình cảm và sự đánh giá; chúng có vai trò như một cái giá đỡ, mọt cái cớ, cái nền cho cảm xúc. Do đó thường không kể, tả thuật lại đầy đủ như khi  ... .
?
Khi diễn tả những cảm xúc về mùa xuân, tác giả SD biện pháp nghệ thuật nổi bật nào? Giọng điệu và cách dùng dấu câu ở đoạn văn này có gì đặc biệt?
-> NT so sánh, giọng văn sôi nổi, tha thiết, câu văn dài, SD nhiều dấu (,)để liệt kê.
?
Tác dụng?
- Diễn tả sinh động sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Bộc lộ cảm xúc bồng bột, say sưa của tâm hồn đồng thời tạo sức truyền cảm mạnh mẽ, hấp dẫn và cuốn hút người đọc.
?
Điều đó giúp ta hiểu tác giả đã cảm nhận được những điều kì diệu nào của mùa xuân đất Bắc?
=>Mùa xuân tạo nên sức sống mãnh liệt trong thiên nhiên và trong lòng người.
?
Đoạn văn còn giúp em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với mùa xuân?
=> Nỗi nhớ thương da diết của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc.
?
Bức tranh trong SGK giúp ta hình dung được điều gì về không khí mùa xuân ở đất Bắc?
- Không khí linh thiêng, trang nghiêm trước ban thờ tổ tiên trong ngày tết ở mỗi gia đình người Việt mỗi độ xuân về.
3. Cảm nhận về mùa xuân từ sau ngày rằm tháng Giêng nơi đất Bắc. (8’)
?
Theo dõi phần cuối của văn bản, hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng?
- Những vệt xanh tươi trên hiện ở trên trời...
- Bữa cơm giản dị...
- Thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa
?
Những chi tiết đó gợi cảnh tượng riêng nào của mùa xuân vào thời điểm cuối tháng Giêng?
-> Không gian dài rộng sáng sủa, không khí đời thường giản dị ấm cúng, êm đềm.
?
Cảnh tượng đó đem đến cho con người cảm xúc đặc biệt nào?
=> Sự vui vẻ, phấn chấn trước một mùa xuân mới của con người.
?
Điều đó cho thấy ông đã thể hiện tình cảm như thế nào với mùa xuân đất Bắc?
=> Tình yêu sâu sắc, bền bỉ của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc.
?
Em học được điều gì về nghệ thuật biểu cảm của tác giả trong VB này?
III. Tổng kết. (5’)
1. Nghệ thuật:
- Cảm xúc mãnh liệt.
- Chi tiết tinh tế, đặc sắc.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.
?
Bài văn giúp em hiểu gì về tác giả và tình cảm của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc?
2. Nội dung:( Ghi nhớ- SGK t178)
 c. Củng cố,luyện tập: (3’)
 * Củng cố: Qua văn bản náy,chúng ta cần thấy được: Cách cảm nhận về mùa xuân và tình cảm cảm xúc của t/g đối với mùa xuân đất bắc.Nắm được NT miêu tả và biểu lộ t/c, cảm xúc đặc sắc của t/g
* Luyện tập: Nêu cảm nhận của em về cảnh sắc mùa xuân miền Bắc qua ngòi bút tinh tế của tác giả?
=> Mang vẻ đẹp lung linh huyền ảo, tràn đầy sức sống.
 d . Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của bài văn.
- Đọc diễn cảm bài văn.
- Làm bài tập trong phần luyện tập.
- Chuẩn bị ôn tập tác phẩm trữ tình
Ngày soạn: 12/12/2009 	 Ngày dạy: 15/12/2009 - Lớp 7B
 Bài 15. Tiết 63.
Văn bản: SÀI GÒN TÔI YÊU
 	(Minh Hương) 
1. Mục tiêu cần đạt:
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách của con người Sài Gòn. 
- Nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những hiểu biết cụ thể, nhiều mặt của tác giả về Sài Gòn. 
b. Về kỹ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích một bài tuỳ bút.
 c. Về thái độ:
 - Giáo dục HS tình yêu quê hương đất nước. 
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 b. Trò: Học bài cũ. Đọc trước bài mới ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy:
 	a. Kiểm tra bài cũ: (5’) Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
*Giới thiệu bài (1’): Sài Gòn thành phố Nam chan hoà nắng gió chính là nơi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước, nơi đã trở thành niềm tự hào vô hạn trong mỗi trái tim người dân Việt Nam
b. Dạy nội dung bài mới
Hs đọc phần chú thích (SGK t175)
I. Đọc và tìm hiểu chung. (7’)
1. Tác giả,tác phẩm:
?
Nêu những nét khái quát về tác giả?
- GV nhấn mạnh về tg (SGK) 
- Vũ Bằng (1913-1984), sinh tại Hà Nội.
- Là nhà văn, nhà báo, sáng tác từ trước cách mạng tháng Tám.
?
Bài văn được rút từ tác phẩm nào? Tác phẩm đó được viết trong hoàn cảnh có gì đặc biệt?
- Được rút từ thiên tuỳ bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” trong tập “Thương nhớ mười hai”. 
- HD đọc: giọng chậm rãi, sâu lắng, mềm mại, hơi buồn gợi nỗi niềm thương nhớ bâng khuâng. đặc biệt chú ý giọng đọc ở các câu biểu cảm. 
- GV đọc đoạn 1.
- HS đọc tiếp đến hết.
- Lưu ý các chú thích trong SGK (t176).
?
Thể loai và Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản này là gì?
- Biểu cảm.
- Thể loại tuỳ bút.
?
Đối tượng biểu cảm mà văn bản hướng tới là gì?
- Mùa xuân ở Hà Nội - Bắc Việt.
?
Theo mạch cảm xúc của tác giả em hãy xác định bố cục của một bài văn? 
- Cảm nhận về qui luật của tình cảm con người đối với mùa xuân.
- Cảm nhận về cảnh sắc, không khí mùa xuân nơi đất Bắc.
- Cảm nhận về mùa xuân từ sau ngày rằm tháng giêng nơi đấtBắc. 
- Bố cục: 3 phần.
+MB: Từ đầu -> mê luyến mùa xuân. 
+TB: Tiếp ->mở hội liên hoan. 
+KB: còn lại. 
II. Phân tích.
1. Cảm nhận về qui luật tình cảm con người đối với mùa xuân (7’)
?
Ngay 2 câu đầu của bài viết, tác giả đã nhận xét như thế nào về tình cảm đối với mùa xuân của con người? 
- Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
- ...không có gì lạ hết.
?
Em hiểu dụng ý của tác giả trong lời văn ấy như thế nào?
- Khẳng định tình cảm mê luyến mùa xuân là tình cảm sẵn có và hết sức tự nhiên ở mỗi con người.
?
Theo dõi câu thứ 3, em có nhận xét gì về cấu trúc câu và cách sử dụng từ ngữ, dấu câu của tác giả? Tác dụng?
- Nhấn mạnh tình cảm dành cho mùa xuân là thuộc về nhu cầu không thể thiếu trong tâm hồn của con người cũng giống như sự gắn bó không thể tách rời của các hiện tượng tự nhiên và xã hội khác như non với nước, bướm với hoa, trai với gái, mẹ với con...
- Tạo nhịp điệu cho lời văn thêm tha thiết, mềm mại theo dòng cảm xúc.
-> Câu dài, SD nhiều dấu (;)và (;)lặp từ ngữ, phép liệt kê.
=> Tình cảm của con người với mùa xuân là qui luật,
?
Mục đích của tác giả khi diễn tả điều đó là gì?
không thể thay đổi.
?
Đoạn văn bình luận trên đã cho ta thấy thái độ, tình cảm của tác giả với mùa xuân như thế nào?
=> Thái độ nâng niu, trân trọng,tình cảm sâu nặng,tha thiết với mùa xuân.
2. Cảm nhận về cảnh sắc, không khí mùa xuân đất Bắc. (11’)
?
Cảnh màu xuân ở Hà Nội -đất Bắc, được tác giả gợi tả qua những chi tiết nào?
- Mùa xuân: mưa riêu riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình...
?
Tác giả đã sử dụng những những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn vắn trên? Những biện pháp đó có ý nghĩa như thế nào?
- Nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc và gợi ra những vẻ đẹp khác nữa của mùa xuân.
->Điệp từ, liệt kê, 
?
Theo tác giả thì mùa xuân đất Bắc còn có dấu hiệu nào để phân biệt với mùa đông?
- Cái rét ngọt ngào, không còn tê buốt căm căm...
?
Tất cả những dấu hiệu đó đã gợi nên bức tranh xuân đất Bắc như thế nào?
- Dù năm tháng qua đi, nhưng trong tâm trí tác giả những cảnh sắc tiêu biểu, đặc trưng của mùa xuân đất Bắc vẫn hiện lên thật đầy đủ và sống động. Cảnh thiên nhiên được lọc qua trí nhớ bỗng trở nên lung linh huyền ảo, mơ màng như trong mộng.
-> Bức tranh xuân sống động, cảnh sắc lung linh huyền ảo mơ màng.
?
Trước cảnh sắc mùa xuân đó con người cảm thấy như thế nào?
- Người:
+ lòng say sưa 
+ ngồi yên không chịu được.
+ Nhựa sống căng lên...
+ tim trẻ ra, đập mạnh hơn...
?
Tại sao tác giả lại gọi mùa xuân đất Bắc là mùa xuân thần thánh của tôi?
- Đối với tác giả, mùa xuân đất Bắc có một sức hút mạnh mẽ và thiêng liêng diệu kì.
?
Câu văn “Nhựa sống trong người căng lên... đứng cạnh” đã giúp ta hiểu điều gì ở mùa xuân?
- Mùa xuân có sức mạnh khơi dậy sinh lực cho muôn loài.
?
?
Không khí mùa xuân còn được gợi tả qua những hình ảnh nào?
 Cảm xúc đặc biệt nào của con người diễn ra khi
- Nhang trầm, đèn nến, bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường, trước bàn thờ Phật, Thánh, tổ tiên...
đứng trước ban thờ tổ tiên? Tại sao?
- Mùa xuân có sức mạnh khơi dậy và lưu giữ các năng lực tinh thần cao quí của con người như đạo lí, gia đình, tổ tiên...
- Lòng ấm lạ ấm lùng, như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan...
?
Khi diễn tả những cảm xúc về mùa xuân, tác giả SD biện pháp nghệ thuật nổi bật nào? Giọng điệu và cách dùng dấu câu ở đoạn văn này có gì đặc biệt?
-> NT so sánh, giọng văn sôi nổi, tha thiết, câu văn dài, SD nhiều dấu (,)để liệt kê.
?
Tác dụng?
- Diễn tả sinh động sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Bộc lộ cảm xúc bồng bột, say sưa của tâm hồn đồng thời tạo sức truyền cảm mạnh mẽ, hấp dẫn và cuốn hút người đọc.
?
Điều đó giúp ta hiểu tác giả đã cảm nhận được những điều kì diệu nào của mùa xuân đất Bắc?
=>Mùa xuân tạo nên sức sống mãnh liệt trong thiên nhiên và trong lòng người.
?
Đoạn văn còn giúp em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với mùa xuân?
=> Nỗi nhớ thương da diết của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc.
?
Bức tranh trong SGK giúp ta hình dung được điều gì về không khí mùa xuân ở đất Bắc?
- Không khí linh thiêng, trang nghiêm trước ban thờ tổ tiên trong ngày tết ở mỗi gia đình người Việt mỗi độ xuân về.
3. Cảm nhận về mùa xuân từ sau ngày rằm tháng Giêng nơi đất Bắc. (8’)
?
Theo dõi phần cuối của văn bản, hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng?
- Những vệt xanh tươi trên hiện ở trên trời...
- Bữa cơm giản dị...
- Thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa
?
Những chi tiết đó gợi cảnh tượng riêng nào của mùa xuân vào thời điểm cuối tháng Giêng?
-> Không gian dài rộng sáng sủa, không khí đời thường giản dị ấm cúng, êm đềm.
?
Cảnh tượng đó đem đến cho con người cảm xúc đặc biệt nào?
=> Sự vui vẻ, phấn chấn trước một năm mới của con người.
?
Nhà văn cảm thấy yêu tháng Giêng nhất. Điều đó cho thấy ông đã thể hiện tình cảm như thế nào với mùa xuân đất Bắc?
=> Tình yêu sâu sắc, bền bỉ của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc.
?
Em học được điều gì về nghệ thuật biểu cảm của tác giả trong VB này?
III. Tổng kết. (3’)
1. Nghệ thuật:
- Cảm xúc mãnh liệt.
- Chi tiết tinh tế, đặc sắc.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.
?
Bài văn giúp em hiểu gì về tác giả và tình cảm của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc?
2. Nội dung:( Ghi nhớ- SGK t178)
 c. Củng cố,luyện tập: (5’)
 * Củng cố: Bài đọc thêm hôm náy giúp chúng ta hiểu biết thêm vè một địa danh nổi tiếng của đát nước. Từ đó góp phần bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và lòng tự hào cho mỗi chúng ta.
 * Luyện tập: Đọc diến cảm bài văn
 d. . Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của bài văn.
- Đọc diễn cảm bài văn.
- Làm bài tập trong phần luyện tập.
- Chuẩn bị: Mùa xuân của tôi. 
-----------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 16.doc