Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4

I. MỤC TIÊU:

 1.Kiến thức:

 - Cảm nhận được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái,ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.

 - Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.

 2.Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảmđược viết hư những dòng nhật ký của người mẹ.

 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong đêm chuẩn

 bị cho ngày khai trường đầu tiên của con

3.Thái độ:

 -Học sinh có tình cảm yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà

 trường đối với xã hội và con người.

II. Chuẩn bị :

 Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.

 Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP

 

doc 11 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 765Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 1 Ngày soạn:  /08 / 2012 
 Tiết 1.
 Bài 1. Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 	 (Lí Lan)
I. MỤC TIÊU:
 1.Kiến thức:
 - Cảm nhận được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái,ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.
 - Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.
 2.Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảmđược viết hư những dòng nhật ký của người mẹ.
 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong đêm chuẩn
 bị cho ngày khai trường đầu tiên của con
3.Thái độ:
 -Học sinh có tình cảm yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà
 trường đối với xã hội và con người.
II. Chuẩn bị :
 Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
 1.Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ: 
( Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.) 
3.Dạy bài mới
 HĐ1:Giới thiệu bài 
Từ lớp 1 đến lớp 7, em đã dự 7 lần khai trường, ngày khai trường nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trươc ngày khai trường ấy, mẹ đã làm gì cho mình không?
- Mỗi người mẹ, khi chuẩn bị đưa con mình đến trường buổi đầu tiên đều có những hành động, việc làm, những ước vọng về một ngày mai tốt đẹp cho con. Để hiểu rõ tấm lòng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường khai vào lớp 1 của con, tiết học hôm nay...
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu chú thích
 Văn bản này thuộc loại văn bản gì?
 Thế nào là văn bản nhật dụng?
GV:Hướng dẫn HS đọc và đọc mẫu- Đọc giọng trầm lắng, tập trung diễn đạt tâm trạng của người mẹ.
Gọi HS đọc ,GV uốn nắn, sữa chữa.
Em nhận thấy từ Hán - Việt nào xuất hiện trong phần chú thích?
 Từ đó được giải thích như thế nào ?
Theo dõi nội dung văn bản em hãy cho biết văn bản này nhằm:
 - Kể chuyện nhà trường, chuyện đưa con đến trường? Hay biểu hiện tâm tư người mẹ?
?Nếu thế nhân vật chính là ai ?
-Tự sự là kể người ,kể việc.Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ con người. Vậy CTMR thuộc kiểu văn bản nào?
 -Tâm tư của mẹ được biểu hiện trong 2 phần nội dung văn bản:
 -Nỗi lòng yêu thương của mẹ.
 -Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục trẻ em.
?Em hãy xác định hai phần nội dung đó trên văn bản?
-Phần1: Từ đầu đến “Thế giới mà mẹ vừa bước vào”.
 -Phần 2:Phần còn lại của văn bản.
 Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản bằng vài câu ngắn gọn( Trả lời câu hỏi:Tác giả viết về cái gì, việc gì? )
Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung văn bản:
? Tìm nhöõng chi tieát theå hieän taâm traïng cuûa hai meï con?
 Mẹ : không tập trung được vào việc gì; trằn trọc, không ngủ được; nhớ về buổi khai trừơng đầu tiên; nôn nao, hồi hộp, chơi vơi,hốt hoảng.
 Con: hăng hái thu dọn đồ đạc, ngủ ngon.
 ? Em nhận thấy tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau?
 Mẹ: thao thức không ngủ ,suy nghĩ triền miên.
 Con: thanh thản, vô tư.
 ?Vì sao mẹ không ngủ được? Gợi: lo lắng, nghĩ về ngày khai trừơng của mình, hay nhiều lí do khác
 ? Ngày khai trừơng đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ , chi tiết nào nói lên điều đó?
 Cứ nhắm mắt lạidài và hẹp; Cho nên ấn tượng  bước vào.
 ?Vì sao ngày khai trừơng lớp một để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ?
 Ngày đầu tiên đến trừơng, bước vào một môi trừơng hoàn toàn mới mẻ, một thế giới kì diệu.
 ? Từ dấu ấn sâu đậm của ngày khai trừơng, điều mà mẹ mong muốn cho con ở đây là gì?
 Mong cho những kỉ niệm đẹp về ngày khai trừơng đầu tiên sẽ theo con suốt đời.
 ? Với những trăn trở, suy nghĩ, mong muốn của mẹ, em cảm nhận đây là ngừơi mẹ như thế nào?
? Trong văn bản có phải mẹ đang nói với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
-Không nói với ai cả. Nhìn con gái đang ngủ mẹ tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với chính mình. 
-Làm nổi bật tâm trạng tâm tư tình cảm sâu kín khó nói bằng lời trực tiếp như: vui , nhớ, thương.
 ? Câu văn nào trong bài nói lên vai trò và tầm quan trọng của nhà trừơng đối với thế hệ trẻ?
 “Ai cũng biết hàng dặm sau này”.
? Em hiểu câu văn này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
-Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của một đất nước.
-Không chỉ có lo lắng, hồi tửơng mà mẹ còn không biết bao là suy nghĩ khi cổng trừơng mở ra.
? Kết thúc bài văn ngừơi mẹ nói:”Bước qua  mở ra”, em hiểu cái thế giới kì diệu đó là gì? 
?Suy nghĩ (câu nói) của người mẹ một lần nữa nói lên điều gì?
?Nghệ thuật đặc sắc của văn bản này là gì.
? Văn bản này có ý nghĩa gì.
Hoạt động 4:Tổng kết.
 ? Với tất cả suy nghĩ và tâm trạng của người mẹ em hiểu tác giả muốn nói về vấn đề gì qua tác phẩm này?
-Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 5 :Luyện tập.
 ? Hãy nói về kỉ niệm của em trong ngày khai trừơng đầu tiên?
-Đọc bài Trường học. 
-Văn bản nhật dụng.
-HStrả lời
-HS đọc: 3HS đọc mỗi em 1 đoạn.
-Biểu hiện tâm tư người mẹ.
-Người mẹ.
-Kiểu văn bản biểu cảm.
-Bố cục: 2 phần:
-HStrả lời
HSthảo luận
HStrả lời
- Lo lắng cho ngày khai trừơng của con, nghĩ về ngày khai trừơng năm xưa.
HStrả lời
HSthảo luận
HS suy nghĩ phát biểu
HStrả lời
-HS đọc
- HS suy nghĩ phát biểu
HS tuỳ ý trả lời(có thể : tri thức, tình cảm bạn bè thầy cô
- Tình cảm yêu thương của mẹ đối với con và vai trò của nhà trừơng đối với cuộc sống. 
-Suy nghĩ trả lời
-Trả lời
- Suy nghĩ trả lời
- Đọc ghi nhớ
-HS trả lời
-Đọc
I-Đọc - tìm hiểu chung: 
1/ Đọc và tìm hiểu chú thích:
2/ Đại ý: 
Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con.
II-Tìm hiểu văn bản:
1.Nội dung:
 a.Diễn biến tâm trạng của người mẹ:
-Thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên.
->Tấm lòng yêu thương con, tình cảm đẹp sâu nặng đối với con.
b.Suy nghĩ của mẹ khi “Cổng trừơng mở ra”:
“Đi đi con  bước qua cánh cổng trừơng là một thế giới kì diệu sẽ được mở ra ”. 
->Vai trò to lớn cùa nhà trường đối với cuộc sống con người.
2.Nghệ thuật:
Là hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ nói với con. Ngôn ngữ biểu cảm.
3.Ý nghĩa: Thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
III- Tổng kết:
Ghi nhớ (sgk)
4.Củng cố.
Em có suy nghĩ gì sau khi học xong văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan?
5. Hướng dẫn :
 *Bài cũ: -Viết đoạn văn kể về những kỉ niệm trong ngày khai trừơng đầu tiên.
 -Nắm chắc suy nghĩ, tâm trạng của người mẹ và vấn đề mà văn bản muốn nói đến. 
 *Bài mới:Chuẩn bị cho bài: “Mẹ tôi”.
 -Đọc văn bản; Trả lời các câu hỏi.
 -Tìm hiểu về thái độ và tâm trạng của bố.
IV- RÚT KINH NGHIỆM:
.
Tiết 2 MẸ TÔI
 ( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi )
I-MỤC TIÊU:
1.KiÕn thøc: 
 -S¬ gi¶n vÒ t/g
 -C¸ch GD võa nghiªm kh¾c võa tÕ nhÞ, cã lÝ vµ cã t×nh cña ng­êi cha khi con m¾c lçi.
 -NT BC trùc tiÕp qua h×nh thøc bøc th­
2. KÜ n¨ng: -§äc-hiÓu 1 VB qua h×nh thøc bøc th­
 -Ph©n tÝch 1 sè chi tiÕt liªn quan h/a ng­êi cha vµ ng­êi mÑ nh¾c ®Õn trong bøc th­
 N¾m ®­îc sù yªu th­¬ng vÞ tha cña ng­êi mÑ víi con c¸i qua lêi v¨n giµu xóc c¶m cña ng­êi mÑ .
3.Th¸i ®é:- Gióp häc sinh lßng biÕt ¬n , kÝnh träng cha mÑ , biÕt ¬n hèi hËn sña ch÷a khi m¾c lçi .
II-CHUẨN BỊ :
1/Chuẩn bị của GV: 
 -Nghiên cứu SGK,SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học,Soạn giáo án, 
 -Đọc các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.
2/Chuẩn bị của HS:
 Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần Đọc -hiểu văn bản.
III-CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1/ Ổn định lớp: (1’)
 - kiểm tra sĩ số,tác phong HS
 -Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
 2/ Kiểm tra bài cũ : (5’)
 Câu hỏi: Văn bản “cổng trừơng mở ra” để lại trong em suy nghĩ gì?
 Trả lời: Tấm lòng yêu thương con, tình cảm đẹp sâu nặng đối với con; Vai trò to lớn cùa nhà trường đối với cuộc sống con người.
3/ Bài mới:
 Trong cuộc đời mỗi chúng ta,người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao và thiêng liêng.Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó.Thường thìcó những lúc ta mắc lỗi lầm thì ta mới nhận ra tất cả.Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.
 Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
HĐ1 :Tìm hiểu chung
-Mục tiêu:HS nắm được nd văn bản, tác giả tác phẩm,đại ý của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
Yêu cầu HS đọc chú thích (*) sgk.để nắm hiểu về tác giả
HS đọc.
 I.Đọc - tìm hiểu chung:
 1-Tác giả: (sgk-tr11)
GV: Hướng dẫn HS đọc -giọng đọc phải bộc lộ rõ tâm tư tình cảm của người cha với con..
GV: Đọc mẫu,gọi HS đọc
GV: Nhận xét,uốn nắn, sửa chữa
 ? Em hãy dựa vào chú thích SGK để giải nghĩa các từ : lễ độ , cảnh cáo, quằn quại, trưởng thành, hối hận.Phân biệt đâu là từ ghép, đâu là từ láy ?
-Muốn biết rõ hơn về các từ ghép, từ láy này, ta sẽ học ở tiết sau.Còn bây giờ chúng ta tìm hiểu chúng trong việc biểu đạt ý nhgiã của văn bản Mẹ tôi.
? Em hãy nêu đại ý của văn bản Mẹ tôi?
Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con để giáo dục con lòng yêu thương mẹ
HS đọc theo yêu cầu của GV.
HS dựa vào SGK, giải thích từng từ.
-Từ ghép: lễ độ,cảnh cáo, trưởng thành, hối hận.
-Từ láy: quằn quại
- Nghe
-Trả lời
 2.-Đọc và tìm hiểu chú thích :
3.Đại ý:
Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con để giáo dục con lòng yêu thương mẹ.
 HĐ2.Tìm hiểu chi tiết.
-Mục tiêu:Phân tích và hiểu được nội dung bài
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
? Nguyên nhân bố viết thư cho En-ri-cô?
-En-ri-cô đã phạm lỗi vô lễ với mẹ khi cô giáo đến thăm, bố đã viết thư để bộc lộ thái độ cũa mình
Thảo luận: Vì sao văn bản lại có tên là “Mẹ tôi”?
-Mượn hình thức bức thư để hình ảnh người mẹ hiện lên một cách tự nhiên; người viết thư dễ dàng bày tỏ tình cảm của mình với mẹ En-ri-cô.
HS trả lời
 II.Tìm hiểu văn bản:
1.Thái độ của ngừơi cha đối với En-ri-cô:
 ? Qua bức thư em thấy thái độ của bố đối với En-ri-cô như thế nào? 
Thái độ tức giận, buồn bã, nghiêm khắc , chân tình
HS trả lời
- Buồn bã, tức giận,nghiêm khắc, chân tình
 ? Dựa vào đâu em biết được điều đó? (chi tiết nào).
 Sự hỗn láo  một nhát dao đâm vào tim bố; bố không thể nào nén được cơn giận; con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?; thật đáng xấu hổ và nhục nhã 
Thảo luận
 ? Vì đâu ông có thái độ đó khi En-ri-cô có thái độ không đúng với mẹ?
 Ông không ngờ En-ri-cô có thái độ đó với mẹ.
 ? Cảm nhận của em về mẹEn-ri-cô?
 Yêu thương con rất mực.
? Chi tiết nào nói lên điều đó?
 ...  tế nhị, kín đáo. Viết thư là cách nói riêng với người mắc lỗi. 
HS chọn (d)
2. Nghệ thuật: Sáng tạo nên hoàn cảnh sảy ra chuyện: con mắc lỗi với mẹ.Lồng trong đó một bức thư với nhiều chi tiết người mẹ. Biểu cảm trực tiếp
3. Ý nghĩa: Người mẹ có vai trò vô cùng to lớn trong gia đình. Tình yêu thương, kính trọng là tình cảm thiêng liêng nhất với mỗi con người.
 ? Bức thư để lại trong em ấn tượng sâu sắc nào về những lời nói của bố?
 -Gọi HS đọc ghi nhớ.
 HS dựa phần ghi nhớ phát biểu.
 -HS đọc phần ghi nhớ
Ghi nhớ ( sgk.-tr12)
HĐ3.Luyện tập-Mục tiêu:HS biết làm bài tập.
Yêu cầu HS thực hiện BT1
HS tuỳ ý lựa chọn.
IV-Luyện tập:
Bài1:
Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền?
HS tùy ý kể.
Bài2:
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kién thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 2p
 - Em có suy nghĩ gì sau khi học văn bản Mẹ tôi?
- Em hãy tìm những câu ca dao,
những bài hát ngợi ca tấm lòng cha mẹ dành cho con cái, con cái dành cho cha mẹ.
- Hướng dẫn đọc thêm: Thư gửi mẹ; Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ.
Trình bày nội dung ghi nhớ.
-Công cha như núiđạo con.
-Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
-HS đọc.
 4/ Củng cố
 GV củng cố bài học 
 5/ Hướng dẫn :
 *Bài cũ: 
 - Chọn một đoạn trong thư có nội dung thể hiện vai trò lớn lao của mẹ đối với con và học thuộc.
 -Nắm được ý nghĩa những lời khuyên nhủ của người bố. 
 *Bài mới: Chuẩn bị cho bài: “ Từ ghép ”
 Ôn lại các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy.
 IV- RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết 3.
 Tiếng Việt: TỪ GHÉP
I.MỤC TIÊU:
 1 .Kiến thức :
Giúp học sinh:
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: ghép chính phụ và ghép đảng lập.
- Hiểu được đặc điểm ý nghĩa của cac loại từ ghép. 
 2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng nhận diện và phân loại và sử dụng từ ghép trong nói viết,tạo lập văn bản.
- Mở rộng hệ thống hóa vốn từ; Biết dùng từ ghép chính phụ để diễn đạt cái cụ thể; dùng từ ghép đẳng lập để diễn đạt cái khái quát.
 3.Thái độ:
- Giáo dục tư tưởng, tình cảm: Học sinh có ý thức sử dụng từ ghép hợp lí trong khi nói(viết).
II. CHUẨN BỊ
 a.Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 b. Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp(1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: (1’)(Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh)
 3. Dạy bài mới
*Giới thiệu bài (1’):
 - Bằng kiến thức đã học ở Tiểu học và lớp 6, em hãy nhắc lại khái niệm về từ ghép?
 - Vậy từ ghép có mấy loại? Mỗi loại lại có đặc điểm như thế nào về cấu tạo và ý nghĩa?
 Chúng ta vào tiết học hôm nay...	
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại từ ghép.
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP.
* GV dùng bảng phụ ghi 2 đoạn văn - HS đọc.
- Các từ in đậm thuộc loại từ nào?
- Đâu là tiếng chính, đâu là tiếng phụ? Tại sao?
- Từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào?
- HS quan sát - đọc
- Trả lời
1. Từ ghép chính phụ:
a) Ví dụ: SGK
- Bà ngoại, thơm phức là từ ghép.
- "ngoại" bổ sung đặc điểm cho "bà"
- "phức" bổ sung đặc điểm cho "thơm"
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
b) Ghi nhớ: Ý 1 - ghi nhớ 1/ SGK-14
- Các từ "quần áo", "trầm bổng" có phải là ghép chính phụ không? Tại sao?
- Về mặt ngữ pháp, các tiếng có quan hệ như thế nào với nhau?
- Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?
- HS quan sát - đọc
- Trả lời
2. Từ ghép đẳng lập:
a) Ví dụ: SGK
- "quần áo, "trầm bổng" không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.
- Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp.
b) Ghi nhớ: Ý 2 - ghi nhớ 1/SGK-14
Hoạt động 2: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP.
- So sánh nghĩa của từ "bà" với "bà ngoại", "thơm" với "thơm phức"?
- Em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ?
- So sánh nghĩa của từ "quần áo", "trầm bổng" với nghĩa mỗi tiếng?
- Nhận xét về nghĩa của từ ghép đẳng lập?
* Đọc to phần ghi nhớ.
- Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì?
* HS đọc phần đọc thêm - GV mở rộng.
- "bà" chỉ người phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ.
"bà ngoại": sinh ra mẹ
- HS nhận xét
- Nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng.
-Nhận xét
2 HS đọc
- HS nhắc những kiến thức trọng tâm của bài.
- Nghĩa của từ "bà ngoại" hẹp hơn nghĩa của từ "bà",...
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.
* Ghi nhớ 2: SGK/14
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố :
III. LUYỆN TẬP.
- Đọc yêu cầu BT 1.
- Gọi HS nhận xét.
- Yêu cầu của BT là gì?
- HS làm một số từ, còn lại về nhà làm.
- Đọc và làm BT 3
- BT 4 yêu cầu điều gì? hãy giải thích?
2 em lên bảng điền vào cột.
- HS làm bài tập.
- HS đọc - làm BT.
- HS trả lời.
Bài tập 1:
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 2:
- Bút: bút chì, bút máy,...
- Thước: thước kẻ, thước gỗ,...
- Mưa: mưa rào, mưa phùn,...
Bài tập 3:
- Mặt: măt mũi, mặt mày,...
- Học: học hành, học hỏi,...
Bài tập 4:
- Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật, tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được.
- Không thể nói: một cuốn sách vở vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.
4. Củng cố:
GV củng cố bài học 
5. Hướng dẫn :
GV hướng dẫn cách làm bài 5, 6, 7, học sinh về nhà làm nốt các bài.
Soạn "Liên kết trong văn bản".
 IV- RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................................................
Tiết 4.
 Tập làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu :
 1. Kiến thức :
Giúp học sinh :
- Hiểu khái niệm liên kết và liên kết là một trong những đặc tính quan trọng của văn
 bản; 
- Nắm được những yêu cầu về liên kết trong văn bản
 2.Kỹ năng:
 - Rèn luyện kĩ năng xây dựng những văn bản có tính liên kết.
3.Tthái độ:
- Giáo dục tư tưởng, tình cảm: Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức đã học về liên kết v/b vào việc tạo lập v/b nói,viết 
II. CHUẨN BỊ 
 a.Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 b. Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 
 1. Ổn định lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.) 
*Giới thiệu bài :
 VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt để thực hiện mục đích giao tiếp.)
Từ những tính chất trên của VB, chúng ta thấy: Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về VB, cũng như khó có thể tạo lập được những VB tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Vậy liên kết VB là gì? Và có những phương tiện liên kết nào? Tiết học..
3..Dạy bài mới:.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 
I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN 
1. Tính liên kết của văn bản
* Đoạn văn SGK 
- HS đọc văn bản 
a. Ví dụ: Đoạn văn SGK
- Theo em, đọc mấy dòng này Enricô đã có thể hiểu bố muốn nói gì chưa?
- Nếu Enricô chưa thật hiểu rõ bố nói gì thì đó là vì lý do gì? 
- Trả lời: Không thể hiểu rõ.
-Trả lời
- Các câu trong văn bản không nối liền nhau.
- Hãy đánh dấu (bút chì) vào lý do xác đáng nhất trong 3 lý do ở SGK 
- Suy nghĩ và trả lời 
- Để các câu văn, đoạn văn không bị rời rạc, người nghe, người đọc hiểu rõ được người viết định nói gì.
- Nếu không có liên kết trong văn bản có được không? Tại sao? 
- Nếu không có liên kết không văn bản các câu văn, đoạn văn rời rạc và hỗn độn, trở nên khó hiểu.
- Em có nhận xét gì về vai trò của tính liên kết trong văn bản
- Tính liên kết tròng văn bản là tính chất quan trọng nhất của văn bản.
GV lấy ví dụ: Cây tre trăm đốt 
Đọc ý 1 - ghi nhớ/SGK 
2 học sinh đọc 
b. Ghi nhớ 1 - SGK/18
2. Phương tiện liên kết trong văn bản 
* Đọc phần đọc thêm SGK 
- Nhận xét về đoạn văn mà tác giả đã dẫn? 
- HS đọc 
- HS nhận xét 
- "Cái dây tư tưởng" mà tác giả nói đến đó là gì? Vì sao chúng ta không hiểu đoạn văn được dẫn nói gì? 
- HS nhận xét
a) Nội dung ý nghĩa: Nội dung các câu, đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
* VD2
- Đọc đoạn văn và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng? 
- HS đọc 
- Đoạn văn không có từ liên kết vì câu trên tác giả nói tới những ngày trong tương lai, câu dưới trong hiện tại.
b) Hình thức ngôn ngữ: Các câu, đoạn phải được kết nối bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu) thích hợp.
- So với nguyên văn trong văn bản "Cổng trưởng mở ra", đoạn văn đã viết thiếu hoặc sai từ ngữ cụ thể nào? 
- HS xác định: thiếu "còn bây giờ"; sai chữ "đứa trẻ" - nguyên văn "con" 
- Từ ngữ "còn bây giờ" và từ "con" giữa vai trò gì trong câu văn, đoạn văn? 
- Các từ ngữ này tạo sự liên kết trong văn bản, đó là các phương tiện liên kết.
- Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì? 
- Dựa vào phần ghi nhớ để trả lời 
* Ghi nhớ SGK - 18 
Hoạt động 2: Luyện tập 
II. LUYỆN TẬP 
Bài tập 1:
- Đọc yêu cầu BT1 
- Gọi HS nhận xét 
- HS đọc và làm bài tập 
Sắp xếp những câu văn theo thứ tự hợp lý: 1, 4, 2, 5, 3 
Bài tập 2:
- HS nhận xét - giải thích 
Về hình thức ngôn ngữ các câu có vẻ rất "liên kết" với nhau nhưng chúng chưa có mỗi liên kết thực sự vì chúng không cùng nói về cùng một nội dung, nghĩa là không có một cái dây tư tưởng nào nối liền các ý của những câu văn đó
Bài tập 3:
- Hãy nêu yêu cầu của BT3
- HS điền từ ngữ 
Các từ ngữ ở chỗ trống trong nguyên bản lần lượt là: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
- Nhận xét về sự liên kết của hai câu văn?
- HS giải thích 
Bài tập 4:
Nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì hai câu văn dẫn ở đề bài có vẻ rời rạc, nhưng câu thứ ba đứng kế tiếp sau kết nối hai câu trên thành 1 thể thống nhất làm cho toàn đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau.
4. Củng cố:
 Kí duyệt tuần 1
Ngày/08/2012
 Kiều Thị Phúc
 Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
5. Hướng dẫn:
- Làm nốt VT5 và hoàn chỉnh các bài tập khác.
- Học thuộc bài - soạn "Cuộc chia tay" 
IV- RÚT KINH NGHIỆM:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 CKTKN 20122013.doc