I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
* Kiến thức cần đạt: Giúp học sinh: Học sinh tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, dấu giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng.
*Kĩ năng cần rèn: Đọc diễn cảm, đọc hiểu văn bản.
*Giáo dục tư tưởng: thấy tác dụng của việc đọc diễn cảm.
II.TRỌNG TÂM CỦA BÀI: Mục II
III.CHUẨN BỊ
*Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo
*Học sinh: luyện đọc bài ở nhà
Ngày soạn: tháng 04 năm 2010 Ngày dạy: tháng 05 năm 2010 Tuần 34 Tiết : 135-136 hoạt động Ngữ Văn I. Mục tiêu bài học: * Kiến thức cần đạt: Giúp học sinh: Học sinh tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, dấu giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng. *Kĩ năng cần rèn: Đọc diễn cảm, đọc hiểu văn bản. *Giáo dục tư tưởng: thấy tác dụng của việc đọc diễn cảm. II.Trọng tâm của bài: Mục II III.Chuẩn bị *Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo *Học sinh: luyện đọc bài ở nhà IV. Tiến trình bài dạy: A/Kiểm tra bài cũ (4’) Kiểm tra chuẩn bị Nhận xét đánh giá B/Bài mới (36’) 1.Vào bài (1’) GV nhấn mạnh yêu cầu, ý nghĩa của bài học. 2.Nội dung bài dạy (35’) Tiết 135 I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học (05’) 1. Yêu cầu đọc: - Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng. - Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản. 2. Tiến trình giờ học: - Tiết 135: đọc 2 văn bản: + Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh). + Sự giàu đẹp của tiếng Việt(Đặng Thai Mai). -Tiết 136: đọc 2 văn bản: + Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng). + ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh). II. Hướng dẫn tổ chức đọc (30’). 1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng. *Đoạn mở đầu: - Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch. - Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lớt, nhấn chìm tất cả... - Câu 4,5,6 ; + Nghỉ giữa câu 3 và 4. + Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. + Câu 5 : giọng liệt kê. + Câu 6 : giảm cờng độ giọng đọc nhỏ hơn, lu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc. Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc. * Đoạn thân bài: - Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút. + Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên. + Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát. Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến. - Gọi từ 4 -5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc. *Đoạn kết: - Giọng chậm và hơi nhỏ hơn . + 3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng nh, nhng. + 2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,... Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc. + GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần. 2. Sự giàu đẹp của tiếng Việt Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào. * Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tưởng. * Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử : Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng... * Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lưu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... * Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc. Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài. GV nhận xét chung. III. GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận: - Số HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lưu ý khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. + Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên, vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm. IV. Hướng dẫn luyện đọc ở nhà - Học thuộc lòng mỗi văn bản một đọan mà em thích nhất. - Tìm đọc diễn cảm văn bản: Tuyên ngôn Độc lập. Tiết 136 I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học (05’) 1. Yêu cầu đọc: - Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng. - Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản. 2. Tiến trình giờ học: -Tiết 136: đọc 2 văn bản: + Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng). + ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh). II. Hướng dẫn tổ chức đọc (30’). 3. Đức tính giản dị của Bác Hồ * Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!) * Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất. * Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. * Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh... * Đoạn cuối : - Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết. - Sau khi hướng dẫn cách đọc chung, gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 4. ý nghĩa văn chương Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía. * 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát. * Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha: - Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện. * Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2. - Lưu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra. - GV đọc trước một lần. HS khá đọc tiếp một lần, sau đó lần lượt gọi 4- 5 hs đọc từng đoạn cho hết. III. GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận: - Số HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lu ý khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. + Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm. IV. Hướng dẫn luyện đọc ở nhà - Học thuộc lòng mỗi văn bản một đọan mà em thích nhất. - Tìm đọc diễn cảm các văn bản NL khác.
Tài liệu đính kèm: