Giáo án môn học Ngữ văn 7 (trọn bộ)

Giáo án môn học Ngữ văn 7 (trọn bộ)

I- Mục tiêu bài học

 -Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt :đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con

-Hiểu được những tình cảm cao quý ,ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em –tương lai nhân loại.

-Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.

II-Trọng tâm kiến thức ,kĩ năng

 1.Kiến thức:

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.

 2.Kĩ năng:

-Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ

-Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con .

-Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm

 

doc 213 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 720Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 (trọn bộ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 11-8-2013 	 
 Tiết 1: Văn bản 	
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 -Lí Lan-
I- Mục tiêu bài học 
 -Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt :đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con 
-Hiểu được những tình cảm cao quý ,ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em –tương lai nhân loại. 
-Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
II-Trọng tâm kiến thức ,kĩ năng
 1.Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản. 
 2.Kĩ năng:
-Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ 
-Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con .
-Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm
III -Chuẩn bị 
 -.Giaó viên : Tranh ảnh về ngày khai trường,soạn giáo án.
 -.Học sinh : Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
IV-Tiến trình lên lớp
1.Ổn định lớp tổ chức:
 -Kiểm tra sĩ số,ổn định chỗ ngồi .
 2.Kiểm tra bài cũ:
 -Gv kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của học sinh 
3. Bài mới :
 Hoạt động 1:Giới thiệu bài
-Mục tiêu:Tạo tâm thế ,định hướng chú ý cho học sinh 
-Phương pháp:Thuyết trình
-Thời gian :1 phút
 “Cứ mỗi độ thu sang
 Hoa cúc lại nở vàng
 ....Em mặc quần áo mới
 Đi đón ngày khai trường”....
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? “Bài Cổng trường mở ra” mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó
 Hoạt động của Thầy và trò 
 Kieán thöùc cô baûn caàn ñaït.
Hoạt động 2:Hd đọc –tìm hiểu chung
-Mục tiêu:Nắm được tác giả ,tác phẩm ,bố cục ,thể loại của văn bản.
-Phương pháp:Đọc sáng tạo ,vấn đáp ,đàm thoại 
-Thời gian :10 phút
-G hd học sinh đọc :Giọng dịu dàng ,chậm rãi ,đôi khi thầm thì hết sức tình cảm
-Gv đọc mẫu ,gọi H đọc ,G uốn nắn ,nhận xét
(?) Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường mở ra? 
-Gv hd H tìm hiểu một số chú thích:2,4,7,10
(?)”Cổng trường mở” ra thuộc thể loại nào?
Gv:Vb thuộc thể loại bút kí và là một văn bản nhật dụng
(?)Lớp 6 em đã được học về văn bản nhật dụng ,em hãy nhắc lại vb nhật dụng là gì?Kể tên những văn bản đã học ?
-Gv giới thiệu nội dung văn bản nhật dụng 7 là những vấn đề :Quyền trẻ em ,nhà trường ,phụ nữ,văn hóa ,giáo dục 
(?)Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
(?)Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ?
(?)Từ văn bản đã đọc ,em hãy tóm tắt đại ý của bài?
H:Tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ được trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
Hoaït ñoäng 3:Hướng dẫn đọc –tìm hiểu chi tiết
-Mục tiêu:Nắm được giá trị nội dung ,liên hệ thực tiễn từ vấn đề đặt ra trong văn bản
-Phương pháp:Giảng bình ,vấn đáp ,đàm thoại 
-Thời gian :20 phút
-HS đọc đoạn 1
(?) Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ?
(?)Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? (Đêm trước ngày con vào lớp 1.)
(?)Tâm trạng của mẹ và con được thể hiện qua những chi tiết nào?
-Gợi ý: Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài ? 
 Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con ?
(?) Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? 
(?) Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ? 
(?)Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? (Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” )
(?) Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con ?
(?) Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ ?
 (?) Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào ?
(?) Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ đó ? 
(?) Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ? Tác dụng của cách dùng từ đó ?
(?) Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ ? 
 +Thảo luận :
(?) Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không ? hay người mẹ đang tâm sự với ai ? ( Đang nói với chính mình ) – Cách viết này có tác dụng gì ?
(?) Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì 
(?) Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? 
H:‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” )
 (?) Câu văn này có ý nghĩa gì ? Vì sao ? H:Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước 
-H thảo luận:
 (?)Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? 
H : Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò 
(?) Câu nói này có ý nghĩa gì ?
Hoạt động 4:Hd tổng kết
-Mục tiêu:Nắm được nét khái quát về nội dung ,nghệ thuật của văn bản
-Phương pháp:Vấn đáp ,đàm thoại
-Thời gian :5 phút
(?)Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt bằng những phương thức nào? - Phương thức nào là chính ? – Sự kết hợp này có tác dụng gì ? 
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý ?( Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ chất trữ tình).
(?) Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và nhà trường ? 
-Gv chốt-Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 5:Hd luyện tập 
-Mục tiêu: Củng cố ,khắc sâu kiến thức
-Phương pháp:Vấn đáp ,đàm thoại
-Thời gian :5phút
-Gv hd H viết đoạn văn ngắn kể về ngày khai trường đầu tiên của mình
-Gv đọc cho H nghe đoạn văn mẫu
I. Đọc –tìm hiểu chi tiết
1.Tác giả,tác phẩm
 a.Taùc giaû : Lý Lan
b-Tác phẩm 
-Trích từ báo “Yêu trẻ” số 166 Thành phố Hồ Chí Minh 1.9.2000
* Từ khó :SGK
2-Thể loại : Bút kí 
-Phương thức biểu đạt :Biểu cảm
3.Boá cuc: 2 phần
+Phần 1: Từ đầu -> bước vào 
 Nỗi lòng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
+Phần 2:Còn lại : 
 Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục.
II-Đọc –Tìm hiểu chi tiết
1-Tâm trạng người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con 
*Tâm trạng của con 
-Giấc ngủ đến dễ dàng
-Háo hức
-Trong lòng không có mối bận tâm 
=>Vô tư, thanh thản
* Tâm trạng của mẹ :
- Mẹ không ngủ được
- Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc.
- Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi.
->Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm - làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ.
Những việc làm của mẹ :
- Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ,xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
->Yêu thương con, hết lòng vì con
.* Kỉ niệm quá khứ :
- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi cổng trường đóng lại.
-> Sử dụng một loạt từ láy gợi cảm xúc vừa phức tạp, vừa vui sướng, vừa lo sợ .
=> Là người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng ở tương lai của con .
-> Dùng ngôn ngữ độc thoại.
Làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
2-Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường
- Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=>Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục, tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
III.Toång keát 
 1-Nghệ thuật 
-Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ 
-Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
2-Nội dung
-Tình cảm của mẹ đối với con 
-Vai trò to lớn của nhà trường trong cuộc sống mỗi người
*Ghi nhớ :SGK /T9
IV-Luyện tập
Cho đến bây giờ khi đã là cô học trò lớp 6,tôi vẫn không thể quên cảm giác lần đầu tiên được mặc chiếc áo sơ mi và váy xanh đi dự buổi lễ khai giảng đầu tiên .Cái ngày đầu tiên ấy dường như mới chỉ xảy ra hôm qua thôi.
Tối hôm trước tôi chẳng ngủ được vì hồi hộp ,đã mấy lần giữa đêm tôi trở dậy xem trời sáng chưa
 4-Củng cố
 -Gv nhaéc laïi noäi dung baøi hoïc.
 -H đọc phần đọc thêm 
 5-Hướng dẫn học
 -Học bài ,làm bài tập còn lại 
 -Sưu tầm và đọc một số văn bản viết về ngày khai trường
 -Chuẩn bị tiết sau :Văn bản “Mẹ tôi”
 ____________________________________________
 Ngày 14-8-2013
 Tiết 2:Văn bản 	 
 MẸ TÔI
 (Trích “Những tấm lòng cao cả”-Et-môn-đô đơ A-mi-xi ) 
I-Mức độ cần đạt 
 Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ ,hiểu tình yêu thương ,kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
II-Trọng tâm kiến thức ,kĩ năng
 1. Kiến thức: 
-Sơ giản về Et- môn –đô đơ A- mi –xi .
-Cách giáo dục vừa nghiêm khắc ,vừa tế nhị có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
-Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư
 2.Kĩ năng: 
-Đọc –hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư
-Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư 
III.Chuẩn bị
 - GV: Soạn giáo án, tranh ảnh về tác giả.
 - HS:Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
IV.Tiến trình lên lớp
 1-Ổn định tổ chức
 GV: Kiểm tra sĩ số,nhắc nhở HS trật tự.
 HS: Trật tự và ổn định chỗ ngồi. 
 2-Kiểm tra bài cũ
 (?) Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản “Cổng trường mở ra” là gì ?
 - Yêu cầu: Trả lời như phần ghi nhớ- SGK ( 9 ).
 3-Bài mới:
Hoạt động 1:Giới thiệu bài
 -Mục tiêu :Định hướng chú ý ,tạo tâm thế cho học sinh
 -Phương pháp :Thuyết trình
 -Thời gian :1 phút 
 Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi”sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động 2:Đọc –tìm hiểu chung
-Mục tiêu:Nắm được nét khái quát về tg, tp,thể loại ,bố cục
-Phương pháp:Đọc sáng tạo ,vấn đáp ,đàm thoại .
-Thời gian :12 phút 
-G Hướng dẫn H đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và  ... ?)Thế nào là điệp ngữ ?
(?) Điệp ngữ có mấy dạng ?
(?)Thế nào là chơi chữ ?
 (?)Hãy tìm 1 số vd về các lối chơi chữ ?
Hoạt động 3:Hd luyện tập 
(?)Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt học ?
Bạch (bạch cầu): trắng
Bán (bức tượng bán thân): một nửa
Cô (cô độc): một mình
Cư (cư trrú): nơi ở
Cửu (cửu chương): chín
Dạ (dạ hương, dạ hội): đêm
Đại (đại lộ, đại thắng): to, lớn
Điền (điền chủ, công điền): ruộng
Hà (sơn hà): sông
Hậu (hậu vệ): sau
Hồi (hồi hương, thu hồi): về
Hữu (hữu ích): có
Lực (nhân lực): sức
Mộc (thảo mộc, mộc nhĩ): cây gỗ
nguyệt (nguyệt thực): trăng
-H lên bảng làm ,G nhận xet ,sửa chữa
(?)Tìm 1 số từ đồng nghĩa và 1 số từ trái nghĩa với mỗi từ: bé (về mặt kích thước, khối lượng), thắng, chăm chỉ ?
-H lên bảng làm ,G nhận xét ,sửa chữa (nếu cần)
(?)Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt sau ?
(?)Hãy thay thế n từ in đậm trong các câu sau đây bằng n thành ngữ có ý nghĩa tương đương ?
-H lên bảng làm ,G nhận xét ,sửa chữa (nếu cần
I-Lí thuyết
1-Vẽ sơ đồ và tìm vd điền vào ô trống
2-Lập bảng so sánh
ý nghĩa và chức năng
D.từ, động từ, tính từ
Quan hệ từ
ý nghĩa
Chức năng
Biểu thị người, sự vật, h.đ, t.chất.
Có k.năng làm thành phần của cụm từ, của câu.
Biểu thị ý nghĩa q.hệ
Liên kết các thành phần của cụm từ, của câu.
3-Từ đồng nghĩa
-Khái niệm:Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: trông, nhìn, ngó, coi...
-Có 2 loại từ đồng nghĩa:
+Từ đồng nghĩa hoàn toàn: quả – trái.
+Từ ĐN không hoàn toàn:hi sinh-bỏ mạng
-Vì 1 sự vật, h.tượng có nhiều tên gọi khác nhau, nên có h.tượng đồng nghĩa.
4-Từ trái nghĩa 
-Khái niệm :là những từ có nghĩa trái ngược nhau. VD: cười – khóc
5-Từ đồng âm: là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
6-Thành ngữ
-Khái niệm: là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị 1 ý nghĩa hoàn chỉnh
-TN ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng cao.
-Nghiã của thành ngữ có thể bắt nguồn tr.tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua 1 số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh...
VD: ếch ngồi đáy giếng: chỉ sự hiểu biết hạn hẹp, nông cạn.
-Thành ngữ có thể làm CN, VN trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,...
7-Điệp ngữ: là phép tu từ lặp đi lặp lại 1 từ, ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
-Điệp ngữ có nhiều dạng:
+Điệp ngữ cách quãng
+Điệp ngữ nối tiếp
+Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
8-Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
-Ví dụ:
 Có con mà chẳng có cha
Có lưỡi, không miệng, đố là vật chi ?
II-Luyện tập 
Bài 1:Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt
Nhật (nhật kí): ngày
Quốc (quốc ca): nước
Tam (tam giác): ba
Tâm (yên tâm): lòng, dạ
Thảo (thảo nguyên): cỏ
Thiên (thiên niên kỉ): nghìn
Thiết (thiết giáp): thít lại
Thiếu (thiếu niên, thiếu thời): chưa đủ
Thôn (thôn dã, thôn nữ): thôn quê
Thư (thư viện): sách
Tiền (tiền đạo): trước
Tiểu (tiểu đội): nhỏ
Tiếu (tiếu lâm ): cười
Vấn (vấn đáp): hỏi
Bài 2
-Bé: ĐN:nhỏ...
 TN:lớn,to...
-Thắng: ĐN:thành công...
 TN:thua,bại...
-Chăm chỉ: ĐN:siêng năng,cần cù...
 TN:lười biếng 
Bài 3
-Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng.
-Bán tín bán nghi: nửa tin nửa ngờ.
-Kim chi ngọc diệp: cành vàng lá ngọc.
-Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm.
Bài 4
-Đồng rộng mênh mông và vắng lặngà đồng không mông quạnh.
-Phải cố gắng đến cùngà còn nc còn tát.
-Làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cáià con dại cái mang
-Nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gìà giàu nứt đố đổ vách.
4-Củng cố
-G khái quát lại nội dung tiết học 
5-Hướng dẫn học 
-Ôn lại những kiến thức đã học về Tiếng Việt ,Văn ,Tập làm văn 
-Chuẩn bị tiết sau :Kiểm tra học kì I
	 __________________________________________________
Ngµy 19/12/2012
 Tiết 69,70: KIỂM TRAHỌC KÌ I
 (Đề do phòng GD-ĐT ra)
I-Mục tiêu cần đạt 
-Nhằm đánh giá sự vận dụng linh hoạt theo phương thức tích hợp các kiến thức và kĩ năng của 3 phân môn :Văn,Tập làm văn ,Tiếng việt của môn Ngữ văn trong một bài kiểm tra 
-Năng lực vận dụng phương thức tự sự ,miêu tả nói riêng và kĩ năng tập làm văn nói chung để tạo lập 1 bài viết biểu cảm
II-Chuẩn bị 
-Gv:Đề bài
-Hs:Ôn tập những kiến thức đã học 
III-Tiến trình lên lớp
1-Ổn định lớp:Kiểm tra sĩ số
2-Kiểm tra sự chuẩn bị của H
3-Bài mới
Hoạt động 1:Giới thiệu bài 
G nêu nội quy giờ kiểm tra
Hoạt động 2:Phát đề
 I-Đề bài:in sẵn
 II-Đáp án ,biểu điểm (đính kèm)
Hoạt động 3:H làm bài
Hoạt động 4:G thu bài
 4-Củng cố
-G nhận xét ý thức làm bài của H 
5-Hướng dẫn học 
-Vận dụng những kiến thức đã được học để tự đánh giá bài làm của mình
-Chuẩn bị tiết sau :Chương trình địa phương 
 ___________________________________
Ngày 19-12-2012
 Tiết 71: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT 
I. Møc ®é cÇn ®¹t
- Biết cách khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
- Có ý thức rèn luyện ngôn ngữ chuẩn mực.
II. Träng t©m kiÕn thøc, kÜ n¨ng
1. KiÕn thøc
 Mét sè lçi chÝnh t¶ do ¶nh h­ëng c¸ch ph¸t ©m ®Þa ph­¬ng.
2. KÜ n¨ng
Ph¸t hiÖn vµ söa lçi chÝnh t¶ do ¶nh h­ëng cña c¸ch ph¸t ©m th­êng thÊy ë ®Þa ph­¬ng.
III- Chuẩn bị 
 - Gv: Giáo án,bảng phụ.
 - Hs: Bài soạn
IV-Tiến trình thực hiện 
 1.Ổn định lớp:Kiểm tra sĩ số
 2.Kiểm tra bài cũ :Kết hợp trong giờ dạy 
 3.Bài mới
Hoạt động 1:Giới thiệu bài
 Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta khắc phục những lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương như ở lớp 6.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 2:Hd H nội dung luyện tập 
-GV: ở bài này chúng ta cần:
Hoạt động 3:Hd H một số hình thức luyện tập 
-Nghe – viết một đoạn, bài thơ hoặc văn xuôi có độ dài khoảng 100 chữ.
-G đọc một đoạn văn trong văn bản Mùa xuân của tôi-Vũ Bằng
-Yêu cầu viết đúng các tiếng có phụ âm đầu: sông, xanh,núi, trăng, xây, xuân, Nội, riêu, lành lạnh, trống chèo, lại, xa.
-Nhớ – viết một đoạn (bài) thơ hoặc văn xuôi có độ dài khoảng 100 chữ ?
-Yêu cầu viết đúng các tiếng: suối, trong, xa, trăng, lồng, khuya, lo, nỗi, nước.
-Điền 1 chữ cái, 1 dấu thanh hoặc 1 vần vào chỗ trống ?
-Điền 1 tiếng hoặc 1 từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống ?
-Tìm tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất ?
-Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đ.điểm ngữ âm đã cho sẵn, vd tìm n từ chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi ?
-Đặt câu phân biệt những từ chứa những tiếng dễ lẫn ?
I-Nội dung luyện tập
1-Đối với các tỉnh miền Bắc
-Viết đúng các tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi, vd: tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n.
2- Đối với các tỉnh miền Trung,miền Nam
-Viết đúng các phụ âm cuối dễ mắc lỗi, vd: c/t, n/ng
-Viết đúng tiếng có các dấu thanh dễ mắc lỗi, vd:hỏi/ngã
-Viết đúng các tiếng có các nguyên âm dễ mắc lỗi,vd: i/iê, o/ô
-Viết đúng các tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi, vd:v/d
II-Một số hình thức luyện tập
Bài 1
 a- Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xuân không phải là vì thế.
 Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
b-Nhớ – viết bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh):
 Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
 Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Bài 2
a-Điền vào chỗ trống
-Điền x hoặc s ướt sũng xử lí, sử dụng, giả sử, xét xử.
-Điền dấu hỏi hoặc ngã: tiểu sử, tiễu trừ, tiểu thuyết, tuần tiễu.
-Chọn tiếng thích hợp điền vào chỗ trống: chung sức, trung thành, chung thuỷ, trung đại.
-Điền các tiếng mãnh hoặc mảnh vào chỗ thích hợp: mỏng mảnh, dũng mãnh, mãnh liệt, mảnh trăng.
b-Tìm từ theo yêu cầu
-Tên các loài cá bắt đầu bằng ch/tr: cá chép, cá chuối, cá chim, cá chuồn, cá chầy; cá trắm, cá trôi, cá trê
-Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái chứa tiếng có thanh hỏi, thanh ngã: nghỉ ngơi, ăn ngủ, học hỏi, ngớ ngẩn, lẩm cẩm, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, ngỡ ngàng, nghễng ngãng. 
-Không thật vì được tạo ra 1 cách không tự nhiên: giả ngô giả ngọng. 
-Tàn ác vô nhân đạo: miệng nam mô bụng bồ dao găm, ném đá giấu tay.
-Dùng cử chỉ ánh mắt làm giấu hiệu: 
c-Đặt câu
-Đặt câu với từ: giành, dành.
+Nhân dân ta chiến đấu gian khổ mới giành được độc lập.
+Mẹ tôi dành dụm tiền để nuôi tôi ăn học.
-Đặt câu với các từ: tắt, tắc.
+Nó hay đi ngang về tắt.
+Những bài văn cổ thường hay dùng cụm từ “Sơn hà xã tắc”.
4-Củng cố
-G khái quát lại nội dung tiết học 
5-Hướng dẫn học
-Lập sổ tay chính tả
-Chuẩn bị tiết sau :Trả bài kiểm tra học kì I
 _________________________________________
Ngày 23-12-2012 
TiÕt 72: Tr¶ bµi kiÓm tra häc kú i
 I. Môc tiªu cÇn ®¹t :
 - Gióp häc sinh nhËn râ ­u , nh­îc ®iÓm trong bµi lµm cña m×nh .
 - BiÕt c¸ch ch÷a lçi trong bµi lµm ®Ó rót kinh nghiÖm cho häc kú 2 .
 II. ChuÈn bÞ 
 - Gv : ChÊm bµi , nhËn xÐt râ ­u nh­îc ®iÓm trong bµi lµm cña häc sinh .
 - Trß : Xem l¹i ®Ò bµi , nghiªn cøu ®¸p ¸n .
III- Tiến trình lªn líp 
1-Ổn định lớp:Kiểm tra sĩ số
2-Kiểm tra bài cũ
3-Bài mới
Hoạt động 1:Giới thiệu bài
 G nêu nội dung ,yêu cầu tiết học 
Hoạt động 2
-H đọc lại đề,đưa ra đáp án cho từng câu 
-G đưa ra đáp án đúng và biểu điểm(Như tiết 69,70)
 Ho¹t ®éng 3 :Gi¸o viªn nhËn xÐt cô thÓ 
1-Ưu ®iÓm 
-§a sè häc sinh nghiªm tóc lµm bµi , mét sè em cã tiÕn bé râ rÖt .
-Bài làm sạch sẽ ,rõ ràng ,không sai lỗi chính tả
-Diễn đạt trôi chảy,sáng tạo :Châm ,Hoa
 2-Nh­îc ®iÓm 
 -VÉn cßn mét vµi em ch­a thËt cè g¾ng , chÊt l­îng bµi cßn thÊp .
 -Phần I :Một số bài còn tẩy xóa đáp án
 -Phần II: +Bài viết không có bố cục ,không đúng yêu cầu của đề
 + Nhiều em chưa nắm rõ cách làm bài văn biểu cảm ,vẫn lạc nhiều 
 sang miêu tả chi tiết và kể chuyện theo trình tự :Huyền,Hạnh 
 +Một số bài chữ viết còn cẩu thả,trình bày bẩn,sai lỗi chính tả,câu văn 
 lủng củng : Đại, Tuyến,Việt, 
 +Một số em rất lười học :Tiến Huy,Điệp 
Hoạt động 4:H đọc bài ,chữa lỗi ,đổi bài cho nhau đọc 
Ho¹t ®éng 5 : GV ®äc bµi:
 -Gv chän 2 bµi tiªu biÓu , ®äc ®Ó HS nhËn xÐt, rót kinh nghiÖm . 
 -Gv chän 2 bµi kém nhÊt , ®äc ®Ó HS nhËn xÐt , rót kinh nghiÖm.
Kết quả: 8/31 bài dưới TB
 2 bài điểm giỏi
4-Củng cố
-G rút kinh nghiệm về các phương pháp biện pháp học tập môn Ngữ Văn theo hướng tích hợp chuẩn bị cho học kì II
5-Hướng dẫn học 
-Chuẩn bị chương trình học kì II
-Soạn bài :Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
____________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 7 chuan.doc