A. Kết quả cần đạt
1. Hiểu được sơ lược khái niệm về tục ngữ, nội dung từ một số hình thức nghệ thuật và ý nghĩa của 8 câu tục ngữ trong văn bản.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
2. Tích hợp với tiếng Việt ở bài ôn tập tiếng việt, với phần TLV ở bài: Tìm hiểu chung về văn NL.
3. Phân tích nghĩa đen và nghĩa bóng của tục ngữ.
- Vận dụng tục ngữ trong nói và viết hàng ngày.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Tuần 19 Ngày 5-1 -04 Bài 18 Tiết 73 Văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Kết quả cần đạt Hiểu được sơ lược khái niệm về tục ngữ, nội dung từ một số hình thức nghệ thuật và ý nghĩa của 8 câu tục ngữ trong văn bản. Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. Tích hợp với tiếng Việt ở bài ôn tập tiếng việt, với phần TLV ở bài: Tìm hiểu chung về văn NL. Phân tích nghĩa đen và nghĩa bóng của tục ngữ. Vận dụng tục ngữ trong nói và viết hàng ngày. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1 Giới thiệu bài Tục ngữ là một thể loại văn hoá dân gian. Nó được ví là kho báu của KN và trí tuệ dân gian, là “ Túi không dân gian vô tận”. Tục ngữ là thể loại triết lý, nhưng đồng thời cũng là cây đời xanh tươi. Tục ngữ có nhiều chủ đề. Tiết học này giải thích 8 câu tục ngữ cho chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. Hoạt động 2 GVhướng dẫn học sinh đọc văn bản và chú thích Em hiểu thế nào là tục ngữ ? H/S phát biểu, gv kết luận, lấy dẫn chứng minh hoạ I. Khái niệm về tục ngữ: - Tục ngữ là 1 câu nói có đặc điểm: gắn gọn, bền vững, có h/ả và nhịp điệu và dễ nhớ. - Diễn đạt những kinh nghiệm của ND - Tục ngữ thường có nghĩa đen, hoặc có cả nghĩa bóng. Hoạt động 3 GV đọc mẫu, học sinh đọc Phân loại chủ đề của 8 câu TN H/S đọc câu 1 ?Em hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật Và có nhận xét gì về vần, nhịp trong câu tục ngữ ? Tác dụng của biện pháp NT ấy ? Bài học được rút ra từ ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì. h/s đọc câu 2 II. Hướng dẫn đọc hiểu từng câu tục ngữ 1.Đọc 2. Giải nghĩa từ khó Kết hợp khi tìm hiểu từng câu cụ thể 3. Phân tích Câu 1: “ Đêm .tối” - Nghệ thuật: phép đối : Đêm – ngày Tháng năm- tháng mười, sáng – tối - Nói quá ð Làm nổi bật sư trái ngược tính chất đêm – ngày giữa mùa hạ với mùa đông ð Sử dụng thời gian làm việc sao cho phù hợp với thời tiết mỗi mùa Câu 2: “ Mau sao thì mưa” ? Câu này nêu nhận xét về hiện tượng gì - Mau: nhiều, dày Từ mau, vắng ở đây định nghĩa với từ nào -Vắng: thưa, ít - Sao: Sao trên trời ? Tìm nghĩa của câu tục nghĩa ð Đêm trước trời đầy sao, ít mây, hôm sao nắng. Trời ít sao àsẽ mưa. ? Kinh nghiêm được đúc kết từ hiện tượng này Trông sao, đoán thời tiết nắng mưa ? Em có nhận xét gì về NT diễn đạt của câu tục ngữ - Phép đối, cách nói gắn gọn dễ hiểu ? Đọc câu tục ngữ nãy sẽ giúp em điều gì ? à Con người có ý thức nhìn sao để dự đoán thời tiết chủ động công việc hôm sau. Câu 3: Ráng mỡ gà.giữ ? Em hiểu ráng mỡ gà là gì? ? Kinh nghiệm được đúc kết từ hiện tượng này là gì GV liên hệ với thực tế - Ráng mỡ gà: sắc vàng màu mỡ gà xuất hiện ở phía chân trời à điềm báo sắp có bão phải lo giữ nhà tránh nhưng thiệt hại do bão gây ra. Câu 4: Tháng bảy .lại lụt Học sinh đọc câu tục ngữ ? Tìm nghĩa của câu tục ngữ - Kiến ra nhiều vào tháng 7 àsẽ còn lụt ? Trông kiến để đoán lụt Điều này cho thấy đặc điểm nào của kinh nghiệm dân gian à quan sát tỉ mỉ những biểu hiện nhỏ nhất trong thiên nhiên để đưa ra nhận xét to lớn ? Bài học rút ra ở đây là gì. à Nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt từ nhiều hiện tượng thiên nhiên để chủ động phòng chống * Tóm lại 4 câu tục ngữ vừa tìm hiểu có đặc điểm gì chung? * Tục ngữ đúc kết kinh nghiệm về thời gian, thời tiết, bão lụt, cho thấy phần nào cuộc sống vất vả, thiên nhiên khắc nghiệt ở đất nước Việt Nam. H/S đọc câu tục ngữ Câu 5: Tấc đất , tấc vàng ? ý nghĩa của câu tục ngữ? - NT: ẩn dụ, phóng đại ? Thủ pháp nghệ thuật? - Nội dung: Đề cao tầm quan trọng, giá trị của đất nước với con người Em có nhận xét gì về hình thức diễn đạt của câu tục Hình thức: ngắn gọn, dễ nghe, dễ nhớ Câu 6: Nhất canh trì canh điền ? Kinh nghiệm sản xuất được rút ra từ đây là gì? - Nuôi cá có lãi nhất rồi mới đến làm vườn và trồng lúa. ? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ này là gì? ? Giá trị của câu tục ngữ này là gì? - Cơ sở: giá trị kinh tế thực tế của các nghề. à giúp con người khai thác tốt điều kiện hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất Câu 7: Nhất nướctứ giống ? Các chữ: Nhất, nhì, tam, tứ có nghĩa là gì? ? Điều đó chứng tỏ câu tục ngữ này nói tới điều gì ? - Thứ nhất là nước, thứ 2 là phân, thứ 3 là chuyên cần, thứ tư là giống. à Các yếu tố của nghề trồng lúa ? Phép liệt kê này có tác dụng gì? à Nêu rõ thứ tự, nhấn mạnh vai trò của từng yếu tố trong nghề trồng lúa, dễ nói, nhớ ? Bài học từ kinh nghiệm này là gì? * Trong nghề làm ruộng: Đảm bảo đủ bốn yếu tố thì lúa tốt, mùa màng bồi thụ. Câu 8: Nhất thì, nhì thục ? Nghĩa của thì và thục - Thì: Thời vụ - Thu: đất canh tác ? Nghĩa của câu tục ngữ? * Thứ nhất là thời vụ, thứ hai là đất canh tác ? Kinh nghiệm được đúc kết trong câu tục ngữ này là gì? àTrong trồng trọt, cần đảm bảo hai yếu tố thời vụ, đất đai. Trong đó yếu tố thời vụ là quan trọng hàn đầu ? Hình thức câu tục ngữ có gì đặc biệt ? Tác dụng . Giáo viên liên hệ Ngắn gọn, đối xứng à thông tin nhanh, dễ nói, dễ nghe, dễ nhớ. Hoạt động 4: Tổng kết luyện tập Học sinh thảo luận nhóm: 1. Những kinh nghiệm đúc kết từ các hiện tượng thiên nhiên và lao động sản xuất đã cho thấy người dân lao động nước ta có những khả năng nổi bật nào. 2. Để kinh nghiệm đó dễ nói, dễ truyền bá, dân gian đã tạo ra câu tục ngữ có cách diễn đạt độc đáo như thế nào 3. Tục ngữ lao động sản xuất và thiên nhiên còn có ý nghĩa gì trong cuộc sống hôm nay. GV cho các nhóm cử đại diện trình bày, gv nhận xét, kết luận. Học sinh đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà 1. Học sinh làm bài tập: Sưu tầm những câu tục ngữ có nội dung như trên. 2. Đọc bài đọc thêm. 3. Chuẩn bị bài tiếp theo. Tiết 74 Chương trình địa phương Phần Văn – Tập làm văn I. Nội dung thực hiện: 1. Học sinh sưu tầm những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương mình, nhất là những câu đặc sắc mang tính địa phương ( mang tên riêng địa phương, nói về sản vật, di tích thắng cảnh. 2. Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình. II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học * Hoạt động 1: giáo viên nói rõ yêu cầu để học sinh sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương đặc biệt là những câu nói về địa phương mình. Mỗi em sưu tầm 20 câu trong một tuần. * Hoạt động 2: Xác định đối tượng sưu tầm Bước 1: giáo viên cho học sinh ôn lại ca dao, dân ca, tục ngữ là gì? Bước 2 : giáo viên cho học sinh xác định thế nào là câu ca dao, sưu tầm các dị bản được phép tính là một câu. Bước 3: Tìm nguồn sưu tầm Hỏi cha mẹ, người địa phương, người già, nghệ nhân nhà văn Lục tìm trong sách báo ở địa phương * Hoạt động 4: Cách sưu tầm - Mỗi học sinh có sổ tay sưu tầm - Sau khi sưu tầm đủ về số lượng yêu cầu thì phân loại ca dao, dân ca chép riêng. - Các câu cùng loại sắp xếp theo thứ tự A,B,C của chữ cái đầu. Tiết 75 – 76 Tìm hiểu chung về văn nghị luận A. Kết quả cần đạt: 1. Kiến thức: - Bước đầu làm quen với kiểu văn bản mơí - Hiểu được yêu cầu NL trong đ/s là phổ biến và rất cần nắm được đặc điểm chung của văn nghị luận 2. kĩ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tìm hiểu kỹ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. B. Thiết kế bài dạy- học Hoạt động 1: I. Tìm hiểu nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận 1. Nhu cầu nghị luận trong đời sống GV nêu câu hỏi như mục 1a để học sinh thảo luận. Học sinh nêu thêm các câu hỏi khác về những vấn đề tương tự VD: Vì sao em thích đọc sách? - Làm thế nào để học giỏi môn văn - Câu tục ngữ chọn bạn mà chơi có ý nghĩa gì? Giáo viên chốt à Đó là những vấn đề phát sinh trong đời sống hàng ngày, cần phải tìm cách giải quyết ? Để giải quyết các vấn đề trên có thể dùng kiểu văn bản như miêu tả, tâm sự biểu cảm được không? Vì sao? Không thể mà chỉ có văn bản nghị luận mới giúp ta hiểu rõ ràng vấn đề được( gv lấy một vd cụ thể ) ? Những loại văn bản nghị luận mà em biết trong đời sống( đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, báo chí) * Văn bản nghị luận thường gặp: xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao ? Vậy em hiểu văn bản nghị luận là gì? 2, Văn bản nghị luận là một văn bản được nói( viết) nhằm nêu ra và xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một vấn đề nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng xác thực. Hoạt động 2: II. Đặc điểm chung của văn bản nghị luận Gọi một học sinh đọc văn bản Cả lớp chuẩn bị thảo luận ? Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? Để thực hiện mục đích ấy bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy diễn đạt thành những luận điểm nào? ? Tìm câu văn mang luận điểm 1.Đọc văn bản: Chống nạn thất học. * Mục đích: Chống giặc dốt , hình tượng tới đối tượng: toàn thể nhân dân Việt Nam * Luận điểm: - Nâng cao dân trí cấp tốc * Lý lẽ: - Chính sách ngu dân của thực dân pháp, làm cho nhân dân ta mù chữ, lạc hậu, dốt nát - Phải biết đọc viết thì mới có kiến thức để tham gia xây dựng nước nhà. - Làm cách nào để nhanh chóng biết chữ - Góp sức vào bình dân học vụ - Đặc biệt phụ nữ càng cần phải học. - Thanh niên cần sốt sắng giúp đỡ - Công việc ấy quan trọng, to lớn, nhất định làm được ( tạo niềm tin cho người đọc ) à rất thuyết phục Vậy với các mục đích trên người viết có thể thực hiện bằng việc kể chuyện, biểu cảm miêu tả được không? vì sao? Văn nghị luận có đặc điểm gì? Học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Các loại văn bản ấy không thể thực hiện được một cách đầy đủ, rõ ràng đầy sức thuyết phục như văn nghị luận được. * Văn nghị luận xác lâp cho người đọc, người nghe một tư tưởng quan điểm nào đó * Văn nghị luận phải có đặc điểm rõ ràng, có lý lẽ dẫn chứng thuyết phục. * những tư tưởng quan điểm trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong xã hộithì mới có ý nghĩa. 2. Đặc điểm văn nghị luận( ghi nhớ) III. Hướng dẫn luyện tập H/s đọc văn bản và nhận diện văn bản? Trả lời câu hỏi ở SGK Học sinh đọc văn bản Bài 1: a, Đây là một văn bản nghị luận vì: Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội, lối sống về đạo đức để giải quyết vấn đề trên tác giả đã sử dụng nhiều lý lẽ lập luận và dẫn chứng để trình bày. b, Tác giả đề xuất ý kiến: Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu. Những câu văn : có thoí quen tốt và thói quen xấu .cho xã hội àlý lẽ Dẫn chứng khá phong phú linh hoạt , thuyết phục Luôn so sánh thói quen tốt – xấu để nhắc nhở con người khẵc phục thói quen xấu để thành người tốt. - Đây là vấn đề rất thực tế của xã hội tán thành với ý kiến trên cần xây dựng phong trào xây dựng nếp sống văn minh ở moị nơi. Bài 2: GV kiểm tra điểm văn nghị luận do học sinh sưu tầm; lưu ý các vấn đề. - Đó có ... đề nghị trong SGK * So sánh: - Giống nhau: các mục, thứ tự các mục - Khác nhau: các lí do, sự việc, nguyện vọng - Chủ thể: Người viết đơn đề nghị - Nội dung: Nguyện vọng được giải quyết có lợi ích gì? Giáo viên treo bảng phụ có hai đáp án của cau hỏi 1 và chỉ định học sinh đọc to ghi nhớ SGK. Hoạt động 3:III. Luyện tập Giáo viên treo bảng phụ có ghi văn bản đề nghị còn thiếu một số mục cho học sinh phát hiện, bổ sung cho hoàn chỉnh. Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà Văn bản đề nghị cần thiết phải trả lời những câu hỏi nào. Trong văn bản đề nghị nếu thiếu một trong các mục ( Quốc hiệu, nguyên nhân đề nghị, ý nghĩa đề nghị) có được không ? vì sao? Viết một văn bản đề nghị cụ thể, chuẩn bị bài ôn tập *Rút kinh nghiệm giờ dạy Lớp học sôi nổi, hiểu bài - - - - - - - - - -- - - ***** - - - - - - - - - -- - - Tuần 31 Ngày 25/03/2004 Tiết 121 Ôn tập văn học *Mục tiêu cần đạt - Nắm được các nhan đề cac tác phẩm trong hệ thống văn bản, nội dung cơ bản của từng cụm bài, thể loại của các văn bản và sự giàu đẹp của tiếng việt thể hiện trong các văn bản đã học. - Rèn luyện kĩ năng so sánh và hệ thống hoá; đọc thuộc lòng thơ; lập bảng hệ thống phân loại * Học sinh chuẩn bị toàn bộ 10 câu hỏi ôn tập trước 1 tuần. * Thiết kế bài dạy- học Hoạt động 1: Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh Giáo viên kiểm tra xác xuất 4-5 em Hoạt động 2: Hướng dẫn phương pháp ôn tập trên lớp. Giáo viên nêu yêu cầu và phương pháp, hình thức tiến hành ôn tập Hoạt động 3: Hướng dẫn ôn tập theo câu hỏi Câu 1: Gọi học sinh đọc theo trí nhớ các nhan đề các văn bản( tp) đã được học- hiểu trong cả năm( gồm 34 tác phẩm) Câu 2: Giáo viên kiểm tra việc nhớ các khái niệm lý thuyết thể loại văn học và biện pháp, NT đã học: ca dao, dân ca, tục ngữ. Hình thức: Học sinh bốc thăm từng khái niệm, trả lời trên lớp- học sinh nhận xét, giáo viên cho điểm. Câu 3: Gọi 1,2 em bất kỳ, yêu cầu: ? Chọn đọc thuộc lòng những câu ca dao em yêu thích, giải thích lý do yêu thích. Cho biết những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã học Học sinh nhận xét- giáo viên cho điểm. Câu 4: Cách tiến hành tương tự câu 3. Câu 5: Những giá trị lớn về từ ngữ, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình Vn và TQ đã học. Lòng yêu nước và tự hào dân tộc ý chí bất khuất, kiên quyết đánh bại mọi quân xâm lược Thân dân, yêu dân mong dân được khỏi khổ Ca ngợi cảnh đẹp tự nhiên, đêm trăng xuân, cảnh khuya, đèo vắng, thác hùng vĩ. Ca ngợi tình bạn chân thành, tình vợ chồng, thuỷ chung.. Mỗi khía cạnh tình cảm, thái độ yêu cầu học sinh lấy ví dụ chứng minh, học Đọc thuộc lòng- diễn cảm các bài thơ đã học Câu 6: Giáo viên chuẩn bị thăm: giá tị chủ yếu về tư tưởng- nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi đã học Học sinh bốc thăm, trả lời câu hỏi theo thăm lớp nhận xét, giáo viên cho điểm- hướng dẫn câu trả lời mẫu Câu 7,8,9: Giáo viên gợi ý cho học sinh khá giỏi Câu 10: Giáo viên hướng dẫn học sinh tập tra những từ Hán việt khó hiểu theo SGK và từ điển Hán việt Hoạt động 5: Hướng dẫn ôn tập ở nhà Làm tiếp câu 10 Lập sổ tay văn học, tập ghi chép thường xuyên Chuẩn bị bài kiểm tra tổng hợp cuối năm Tiết 122 Dấu gạch ngang *Mục tiêu cần đạt -Học sinh nắm được tác dụng của dấu gạch ngang, dấu gạch nối, phân biệt được dấu gạch ngang với dấu gạch nối, có ý thức sử dụng dấu gạch ngang và dấu gạch nối trong viết bài làm văn. * Thiết kế bài dạy- học Hoạt động1 :I-Tìm hiểu tác dụng của dấu gạch ngang Học sinh đọc mục I SGK trả lời câu hỏi ? Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong từng ví dụ: 1.Bài tập: VD1: đánh dấu bộ phận giải thích VD2: Đánh dấu bộ phận lời nói trực tiếp của nhân vật VD3: Được dùng để phép liệt kê VD4: Được dùng để nối các bộ phận trong 1 liên doanh ? Tại sao cùng là 1 dấu câu, nhưng ở mỗi ví dụ lại có một tác dụng khác nhau? - Khác nhau vì chúng ở những vị trí khác nhau trong câu Giáo viên cho học sinh xác định tác dụng của dấu gạch ngang trong ví dụ *Ví dụ -Với tư tưởng chỉ đạo trên đây, chúng ta phải có các giải pháp đồng bộ để đẩy mạnh kinh tế- xã hội, văn hoá gia đình, đạo đức, lối sống lên một tầm vóc phát triển mới. -> Dấu (-) đánh dấu sự hợp nhất mọi tưởng cận về ý nghĩa Học sinh đọc to ghi nhớ 2. Ghi nhớ Hoạt động 2:II.Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối Học sinh đọc tìm hiểu mục II ? Nhận xét dấu gạch ngang có tác dụng nối liên doanh, dấu gạch nối trong từng va-ren 1.Bài tập - Dấu gạch ngang nối liền danh là một dấu câu -Dấu gạch nối không phải là một dấu câu, nó chỉ là một quyết định về chính tả khi phát âm các từ mượn của ngôn ngữ ấn -Âu - Dâu gạch nối viết ngắn hơn dấu gạch ngang Bài tập vận dụng: Đặt dấu gạch ngang và dấu gạch nối vào cái vị trí thích hợp. Sài Gòn hòn ngọc Viễn Đông đang từng ngày, từng giờ thay da đổi thịt. Nghe rađiô vẫn là 1 thói quen thú vị của những người lớn tuổi Gợi ý:- Sài Gòn- Hòn Ngọc Viễn Đông- Nghe rađiô Hoạt động 3: III Hướng dẫn luyện tập Bài tập 1: Câu a,b: Đánh dấu bộ phận giải thích Câu c: Đánh dấu bộ phận và giải thích lời nói trực tiếp Câu d,e: Nối liên danh Bài tập 2: Nói các tiếng trong từ phụ âm tiếng nước ngoài Bài tập 3: giáo viên hướng dẫn học sinh làm tại lớp Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà Học sinh nắm vững lý thuyết qua phần ghi nhớ Viết đoạn văn giới thiệu tác giả NAQuốc có sử dụng dấu gạch ngang *Rút kinh nghiệm giờ dạy - - - - - - - - - - - -- *****- - - - - - - - - - - -- Tiết 123-129-130 ôn tập tiếng việt *Mục tiêu cần đạt - Hệ thống hoá kiến thức về câu, dấu câu - C2 kiến thức tu từ ngữ pháp - Rèn kỹ năng mở rộng, rút gọn, chỉnh đổi câu, sử dụng dấu câu, tu từ về câu. *Thiết kế bài dạy- học Hoạt động 1: Ôn tập về rút gọn câu ? Thế nào là rút gọn câu? cho ví dụ Khi nói, viết trong một số tình huống, ta có thể lược bỏ một số thành phần của câu để tạo bằng câu rút gọn VD: Thương người như thể thương thân. Giáo viên chốt: Khi rút gọn phải đảm bảo câu vẫn rõ ý, không bị cộc lốc, khiếm nhã. Trong đối thoại, dùng câu rút gọn phải chú ý quan hệ vai giữa người nói với người nghe, người hỏi và người trả lời Hoạt động 2: ôn tập về câu đặc biệt ? Thế nào là câu đặc biệt? Cho ví dụ Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ- vị ngữ VD: Một đêm trăng – tiếng reo. ? Câu đặc biệt thường được dùng trong những tình huống nào? cho ví dụ + Nêu thời gian, nơi chốn VD: Buổi sáng, đêm hè. + Liệt kê sự vật, hiện tượng VD: Cháy, tiếng thét, chạy rầm rập + Bộc lộ cảm xúc: Trời ơi! ái chà chà + Gọi đáp: Sơn ơi! đợi đã *Giáo viên chốt: + Câu đặc biệt cũng là một dạng rút gọn câu, nhưng thường khó hoăc không thể khôi phục tác phẩm bị lược bỏ-> điểm khác biệt giữa câu rút gọn và câu đặc biệt Hoạt động 3:ôn tập về thêm trạng ngữ cho câu ? Trạng ngữ là gì? cho ví dụ -> Là tác phẩm phụ bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu. ? Có mấy loại trạng ngữ? cho ví dụ ? Cấu tạo của trạng ngữ? cho ví dụ Các loại trạng ngữ: Trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm Trạng ngữ chỉ thời gian Trạng ngữ chỉ nguyên nhân Trạng ngữ chỉ mục đích Trạng ngữ chỉ phương tiện Trạng ngữ chỉ cách thức Cấu tạo của trạng ngữ có thể là một thực từ ( danh, động, tính) nhưng thường là một cụm từ, trước các từ hoặc cụm từ làm trạng ngữ thường có các quan hệ từ * Trong một số trường hợp người ta cso thể tách trạng ngữ thành một câu riêng để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc tạo cảm xúc nhất định Hoạt động 4:Ôn tập về dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu ? Thế nào là dùng cụm chủ- vị làm thành phần câu? cho ví dụ Là dùng những kết cấu có hình thức giống câu, gọi là c-v làm thành phần câu VD: Cái bàn này// chân đã gãy CN VN=(c-v) ? Các thành phần nào của câu có thể được mở rộng bằng cụm chủ- vị cho ví dụ + Chủ ngữ : Mẹ về khiến cả nhà vui + Vị ngữ : Chiếc xe này lốp đã hỏng + Bổ ngữ: Tôi cứ tưởng tôi ghê gớm lắm + Định ngữ: Người tôi gặp là một nhà thơ Hoạt động 5:Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ? Thế nào là câu chủ động, câu bị động? Cho ví dụ ? Mục đích chuyển đổi 2 loại trên để làm gì? ? Có mấy kiểu câu bị động? Cho mỗi loại một ví dụ Học sinh trả lời- lấy ví dụ- lớp nhận xét- giáo viên chốt Hoạt động6:Ôn tập về dấu câu ? Lớp 7 chúng ta học những loại dấu câu nào? ? Nêu tác dụng của từng loại dấu câu, cho ví dụ Học sinh phát biểu, lớp nhận xét, giáo viên chốt Dấu gạch ngang không phải là 1 dấu câu, nó chỉ là một quyết định về chính tả Về hình thức dấu gạch nối viết ngắn hơn dấu gạch ngang Hoạt động 7: ôn tập phép liệt kê ?Liệt kê là gi ? cho ví dụ ? Có mấy kiểu liệt kê? Cho ví dụ Học sinh phát biểu- lớp nhận xét, giáo viên chốt Liệt kê là một phép tu từ cú pháp. Vì vậy khi sử dụng cần phải chú ý tới giá trị biểu cảm của nó. Giáo viên chiếu hắt sơ đồ về tu từ và câu cho học sinh quan sát và vẽ theo Tiết 124 Văn bản báo cáo *Kết quả cần đạt: Học sinh nắm được những văn bản báo cáo: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách viết văn bản này Rèn kỹ năng biết cách chuẩn bị và viết 1 văn bản báo cáo đúng quy cách *Thiết kế bài dạy- học Hoạt động 1:I.Tìm hiểu đặc điểm của văn bản báo cáo Học sinh tìm hiểu 2 văn bản mẫu ở mục I1 SGK ?Về mục đích, viết báo cáo để làm gì? *Mục đích báo cáo: -Trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đã làm được của một cá nhân hay của một tập thể. ? Về yêu cầu, văn bản báo cáo có gì đáng chú ý về nội dung và hình thức trình bày? *Nội dung: - Nêu rõ: ai viết, ai nhận, nhận về việc gì, kết quả ra sao *Về hình thức:phải đúng mẫu, sáng sủa, rõ ràng ? Khi nào phải viết báo cáo * Khi cần sơ kết, tổng kết một phong trào thi đua hoặc một đợt hoạt động công tác nào đó-> viết báo cáo Học sinh tìm hiểu mục I3 SGK cho biết tình huống nào phải viết báo cáo? tại sao ? *Tình huống(b) phải viết báo cáo - Tình huống (a) viết đề nghị - Tình huống(c) viết đơn xin nhập học Hoạt động 2:II. Tìm hiểu cách làm một văn bản báo cáo Dựa vào 2 văn bản mẫu ở mục I, hãy xác định thứ tự các mục trong một văn bản báo cáo 1. Quốc hiệu 2. Địa danh và ngày. tháng. năm 3. Tên văn bản báo cáo: Báo cáo về việc 4. Nơi gửi: Kính gửi đồng kính gửi 5. Lí do, diễn biến, kết quả 6. Kí tên * Học sinh đọc to ghi nhớ SGK *Giáo viên lưu ý: Báo cáo là loại văn bản thông dụng trong đời sống hàng ngày, có các loại báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về các vụ việc, sự kiện xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người như bão lụt, cháy, tai nạn giao thông. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Giáo viên nêu tình huống cụ thể phải làm văn bản báo cáo Chọn 1 tình huống cụ thể, luyện viết một văn bản báo cáo Đưa 1 văn bản báo cáo có điểm chưa đúng yêu cầu tìm, chỉ ra chỗ sai, hướng xửa chữa. Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà Học sinh nắm vững lý thuyết Chuẩn bị ôn tập
Tài liệu đính kèm: