Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Minh

Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Minh

I. Mục tiêu:

- Qua bài học, giúp HS cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái cũng như ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người . Từ đó xác định rõ hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ .

- Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản.

II. Chuẩn bị :

 GV:Máy chiếu hoặc bảng phụ

 HS: Soạn bài

III/ Phương Pháp:

 - Thuyết trình, vấn đáp, phân tích

 

doc 463 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 912Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:
	 Ngày dạy:
Tuần 1	&
Tiết 1 : Văn bản
Cổng trường mở ra
( Lí Lan )
I. Mục tiêu: 
- Qua bài học, giúp HS cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái cũng như ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người . Từ đó xác định rõ hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ . 
- Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản.
II. Chuẩn bị :
 GV:Máy chiếu hoặc bảng phụ
	HS: Soạn bài 
III/ Phương Pháp:
	- Thuyết trình, vấn đáp, phân tích
IV. Tiến trình Dạy - học: 
1. Tổ chức: kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : 
 	- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài và dụng cụ học tập của HS.
3. Bài mới : Giới thiệu bài.
 	Tuổi thơ của mỗi người thường gắn với mái trường, thầy cô, bè bạn. Trong muôn vàn những kỉ niệm thân thương của tuổi học trò, có lẽ kỉ niệm về ngày chuẩn bị đến trường đầu tiên là rất sâu đậm khó quên. Bài văn mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được tâm trạng của một con người trong thời khắc đó.
? Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em cho biết ở VB này t/giả viết về cái gì? Việc gì? 
- Tâm trạng của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên.
? Theo em văn bản "Cổng trường mở ra" thuộc kiểu VB nào? Vì sao em biết?
* GV hướng dẫn đọc giọng đọc nhẹ nhàng, thủ thỉ, tâm tình. 
GV đọc mẫu và cho 2 HS đọc tiếp.
GV cho HS nhận xét.
- GV hướng dẫn HS tóm tắt nội dung chính của văn bản .
GV cho HS nhận xét.
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích. 
- HS giải nghĩa các từ khó:
+ Chú thích : 3,5,6 ( từ đồng nghĩa)
+ Chú thích : 1,4,10 ( từ Hán Việt )
? Em hãy xác định bố cục của VB này? ý chính của mỗi phần?
* HS xác định bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu  đến ngày đầu năm học
ND: Tâm trạng của 2 mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng. 
- Đoạn 2: Thực sự mẹ k0 lo lắng  đến hết. 
ND: ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
? Căn cứ vào nội dung của VB, cho biết n/vật chính là ai ? vì sao ?
- Nhân vật chính: Người mẹ, đứa con. ’ vì hầu hết mọi suy nghĩ, tâm trạng của n/vật trong VB là của người mẹ.
? Trong đêm đầu tiên trước ngày khai trường của con, nhìn đứa con đang ngủ, bà mẹ hiểu tâm trạng của con mình ntn ? tìm những biểu hiện cụ thể ?
? Vậy còn tâm trạng của người mẹ ra sao?
* HS thảo luận theo nhóm:
’ GV dùng bảng phụ:
? Theo em điều gì khiến người mẹ thao thức, 
 suy nghĩ, k0 ngủ được ?
 1. Lo cho con
 2. Giúp con chuẩn bị đồ dùng
 3. Dọn dẹp nhà cửa, làm 1 vài việc lặt vặt cho riêng mẹ.
 4. Mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về tương lai của con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình. 
Đáp án : 4 
* GV chốt:
? Trong tâm trạng ngày khai trường ấy, những kỉ niệm nào về tuổi ấu thơ của người mẹ là sâu đậm nhất ?
* HS tìm chi tiết - trả lời:
? Tại sao bà mẹ lại nhớ về ngày đi học đầu tiên trong đêm trước ngày khai trường của con ?
- Vì Hơn thế nữa, người mẹ còn mong muốn cái ấn tượng đẹp đẽ ấy cũng sẽ khắc sâu vào tâm hồn con, truyền cho con những cảm xúc xao xuyến khi nhớ về ngày đầu tiên đến trường của mình.
? Để diễn tả sâu sắc tinh tế diễn biến tâm trạng của n/vật, t/giả đã dùng những từ :
 "háo hức, trằn trọc, xao xuyến, hồi hộp, hốt hoảng, nôn nao" những từ đó thuộc từ loại nào ? 
- Thuộc từ loại : động từ chỉ trạng thái.
? Những động từ này thường được sử dụng trong thể loại nào ? nhằm mục đích gì?
- Trong thể loại tự sự
’ Nhằm miêu tả diễn biến tâm trạng n/vật.
? Từ sự liên tưởng ấy bà mẹ còn suy nghĩ đến vấn đề gì ? Mong ước điều gì ?
 * GV chốt:
* HS tìm và đọc đoạn văn:
‘’ Mẹ nghe ’ sau này ‘’.
? Vậy đã 7 năm bước qua cánh cổng trường, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
- Bà mẹ suy nghĩ về vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục, của nhà trường với thế hệ trẻ .
* GV chốt :
? Có ý kiến cho rằng : Người mẹ trong bài văn này đang tâm sự với con, nhưng lại có ý kiến cho rằng bà mẹ đang tâm sự với chính mình. ý kiến của em ntn ?
? Qua tìm hiểu bài văn trên, em thấy n/vật người mẹ là người ntn ? 
- Là người mẹ thương yêu, quan tâm đến con.
? Trong tác phẩm văn học nào em đã học cũng có h/ả bà mẹ như vậy ?
 ? Bài văn được viết theo những phương thức biểu đạt nào ?
? Qua tìm hiểu VB "Cổng trường mở ra" em thấy có những thành công gì về nghệ thuật ? ( cách viết, lời văn )
 ? Qua VB này, em hiểu được những điều gì ?
. - GV gọi 1 HS đọc phần ( ghi nhớ )
- GV hướng dẫn HS l/tập.
’ 2 HS trả lời ý kiến riêng của mình.
- Bài tập 2 GV yêu cầu HS viết đoạn văn khoảng 5 - 6 câu 
 ’ GV nhận xét bổ sung .
2) Bài tập 2: 
’ 2 HS đọc đoạn văn mình viết .
I. Tìm hiểu chung:
- Kiểu VB : nhật dụng
- Thể loại : Bút kí - biểu cảm.
II . Đọc, hiểu văn bản: 
1) Đọc.
* Tóm tắt:
* Chú thích:
1, 3, 4, 5, 6, 10
2) Bố cục : Chia làm 2 đoạn
3. Phân tích:
a) Diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
 - Cảm nhận được sự quan trọng của ngày đầu tiên đến trường.
- Như thấy mình đã lớn.
- Giúp mẹ  giấc ngủ đến dễ dàng.
- Trạng thái t/cảm vui, phấn khởi khi nghĩ đến 1 điều hay và nóng lòng muốn làm ngay.
- Từ đồng nghĩa : náo nức , khấp khởi  
’ Người mẹ thao thức, suy nghĩ , k0 ngủ 
 được. 
- Cảm nhận được sâu sắc diễn biến tâm trạng của con: Háo hức, thanh thản.
b) ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của người mẹ.
- Tiếng đọc bài trầm bổng.
- Bà ngoại dắt mẹ tới trường. 
Trong tâm trạng dạt dào cảm xúc, người mẹ như thấy mình trẻ lại, thấy tuổi thơ của mình sống dậy 
- Một ngày vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. 
? Trước ngày khai trường của con người mẹ k0 chỉ nhớ về kỉ niệm ấu thơ của mình mà còn liên tưởng tới ngày khai trường ở nước Nhật. Em hãy đọc đoạn văn này ?
- Suy nghĩ về vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục, của nhà trường.
- Mái trường là nơi nuôi dưỡng tri thức, bồi đắp tâm hồn, chắp cánh cho ước mơ của thế hệ trẻ.
 Xuyên suốt bài văn, n/vật người mẹ là n/vật tâm trạng, ng2 độc thoại nội tâm là chủ đạo . 
Cho nên người mẹ nói thầm với con cũng là đang nói thầm với mình, với mọi người như 1 thông điệp : Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ, cho sự nghiệp giáo dục, bởi : Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. 
III. Tổng kết: (Ghi nhớ - SGK - Tr 9)
IV. Luyện tập : 
4. Củng cố:
? Trong những câu văn sau, câu văn nào thể hiện tập trung nhất suy nghĩ của người mẹ về tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ ?
 A. Mẹ nghe nói  tươi vui.
 B. Tất cả quan chức  lớn nhỏ.
 C. Các quan chức  học sinh.
 D. Thế giới này  sẽ mở ra .
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc phần ( ghi nhớ ) để nắm chắc nội dung bài học.
- Đọc bài đọc thêm ‘’ Trường học ‘’
-Làm và hoàn thiện bài tập 2 ( SGK - TR9 )
’ Soạn bài: VB “Mẹ tôi" 
Chú ý so sánh và tìm ra những nét tương đồng trong h/ả người mẹ ở cả 2 VB 
“Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi”
Chú ý đọc và tìm hiểu phần chú thích ộ
---------------------------------------------------
Tuần 1	&
Tiết 2 : Văn bản
Mẹ tôi 
(Trích : những tấm lòng cao cả)
	(é -môn-đô đơ A-mi-xi)
Ngày dạy:
I. Mục tiêu : 
- Qua bài học, giúp HS cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
- Từ đó hình thành và giáo dục đạo đức HS với tình cảm dành cho cha mẹ.
- Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, đọc sáng tạo.
II. Chuẩn bị :
Gv: Soạn giáo án
Hs: Học,soạn bài 
III/ Phương Pháp:
	- Thuyết trình, vấn đáp, phân tích
IV. Tiến trình Dạy - học: 
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ : 
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “Cổng trường mở ra” là gì?
HS trả lời- HS khác nhận xét
Gv nhận xét.
’ Tấm lòng yêu thương, t/cảm sâu nặng của người mẹ.
 ’ Vai trò to lớn của nhà trường.
3. Bài mới : 
 	Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng k0 phải khi nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ những khi mắc phải những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta thấy một bài học như thế .
* GV gọi HS đọc chú thích ộ - SGK
? Em hãy cho biết vài nét về t/giả?
? Nêu xuất xứ, vị trí của bài văn này? Theo em VB “Mẹ tôi” thuộc kiểu loại VB nào?
* GV hướng dẫn cách đọc và đọc mẫu:
- Những lời bố nói trực tiếp với con: giọng trân tình nghiêm khắc.
- Những lời bố nói về mẹ: giọng tha thiết, trân trọng. 
? Giải thích các từ : khổ hình, vong ân bội nghĩa, bội bạc? 
? VB là 1 bức thư người bố gửi cho con, nhưng tại sao t/giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? 
- Đọc kĩ ta sẽ thấy tuy bà mẹ k0 xuất hiện trực tiếp nhưng đó lại là tiêu điểm mà các n/vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. Qua bức thư người bố gửi con, người đọc thấy hiện lên rất rõ h/ả người mẹ. 
? Trong truyện có những h/ả, chi tiết nào nói về người mẹ?
GV dùng bảng phụ
? Qua những chi tiết đó, em hãy cho biết trong những ý sau, ý nào nói đúng về người mẹ của En - Ri - Cô ?
 A. Rất chiều con.
 B. Rất nghiêm khắc với con.
 C. Yêu thương và hi sinh tất cả vì con.
 D. Cả A, B, C đều đúng.
? Khi En-Ri- Cô mắc lỗi với mẹ, người bố có thái độ ntn? 
? Tìm những chi tiết biểu hiện cụ thể?
? En-Ri-Cô mắc lỗi ntn khiến bố có thái độ đó?
? Trong câu văn “sự hỗn láonhư nhát dao đâm vào tim bố vậy” t/giả sử dụng biện pháp tu từ gì? tác dụng ?
? Với tâm trạng như vậy, nhưng trước lỗi lầm của En-Ri-Cô người bố đã có cách xử sự ntn? ( trò chuyện hay quát mắng, đánh đập)
? Qua cách xử sự đó, người bố đã dạy cho En-Ri-Cô bài học gì?
? Qua đó em thấy bố của En-Ri-Cô là người ntn?
* HS tự bộc lộ và nêu cảm nghĩ:
* GV chốt:
 ’ Qua đó ta thấy t/cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là t/cảm thiêng liêng hơn cả.
? Qua bức thư, em hiểu t/cảm của người bố dành cho mẹ và En-Ri-Cô ntn?
? Theo em điều gì đã khiến En-Ri-Cô “vô cùng xúc động” khi đọc thư bố?
? Theo em vì sao người bố k0 trực tiếp nói với En-Ri-Cô mà lại viết thư?
? Em có nhận xét gì về lời lẽ, giọng điệu của người bố trong bức thư ? ( lời văn , cách dùng từ ngữ ) 
? Để thể hiện t/cảm đó, t/giả đã dùng phương thức biểu đạt nào ?
? Em rút ra được những điều gì qua việc tìm hiểu VB trên? 
* HS đọc ( ghi nhớ ) 
1) Bài tập 1: 
- GV yêu cầu HS chọn và đọc đoạn văn.
 2) Bài tập 2: 
- GV yêu cầu HS nhớ và kể lại 1 sự việc: có thể HS kể những sự việc khác nhau, xong cần phải rút ra được bài học phù hợp với nội dung VB “Mẹ tôi”.
I. Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả:
- ét - môn - đô đơ A-mi-xi ( 1864 - 1908 )
- Nhà văn I-ta-li-a ( ý )
2. Tác phẩm: 
- Trích trong bài : “Những tấm lòng cao cả” ( 1886 )
- Thuộc kiểu VB : thư từ - biểu cảm.
II. Đọc, hiểu văn bản:
 1. Đọc
* Chú thích: 
2. Phân tích: 
a) Hình ảnh người mẹ:
- Mẹ thức suốt đêm, quằn quại khóc nức nở, người .
- Là người mẹ rất yêu thương con, sẵn sàng hi sinh vì con, mẹ sẵn sàng  cứu sống con.
b) Thái độ của người bố với En-Ri Cô:
- Buồn bã, tức giận đau đớn (như nhát dao đâm  ... c đoạn này. Nhận xét cách đọc.
*Đoạn kết: 
- Giọng chậm và hơi nhỏ hơn .
+3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng như, nhưng.
+2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,...
 Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc.
- Nếu có thể :
+ Cho HS xem lại 2 bức ảnh Đoàn chủ tịch Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II ở Việt Bắc và ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội.
+ GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần.
2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào.
* Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tưởng.
* Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử :
Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng...
* Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lưu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... 
* Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc.
Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài.
- GV nhận xét chung.
Tiết 2 
Đọc 2 bài:
+ Đức tính giản dị của Bác Hồ.
+ ý nghĩa văn chương.
3- Đức tính giản dị của Bác Hồ
* Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!)
* Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất.
* Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
* Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh...
* Đoạn cuối :
- Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết.
- Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hướng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 
42- ý nghĩa văn chương
Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía.
* 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát.
* Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha:
- Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện.
* Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2.
- Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh 
tượng nếu xảy ra.
- GV đọc trớc 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lợt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. 
III- GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận:
- Số HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lưu ý khắc phục.
- Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận.
+ Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trớc hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên, vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.
(4)- Củng cố: GV hệ thống hóa kiến thức, luư ý cách đọc.
(5)- Hướng dẫn luyện đọc ở nhà
- Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đọan mà em thích nhất.
- Tìm đọc diễn cảm Tuyên ngôn Độc lập.
 Ngày tháng nắm 2012
 BGH kí
	******************************************************
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tuần 36: 
Tiết 137-138. Chương trình địa phương phần tiếng Việt
I- Mục tiêu bài học: 
 - Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
 - Rèn kĩ năng viết đúng chính tả.
II- Chuẩn bị: 
- GV: soạn bài SGK, SGV. Những điều cần lưu ý:
- HS: Học bài cũ, soạn trước bài mới.
III-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
(1) ổn định tổ chức: 7a 7b 7c
(2) Kiểm tra bài cũ: kết hợp trong giờ 
(3) Bài mới: 
Hoạt động của GVvà HS
Kết quả cần đạt
- GV nêu yêu cầu của tiết học.
- GV đọc- HS nghe và viết vào vở.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống:
+ Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ?
+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ?
- Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống:
+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ?
+ Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ?
- Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất:
+ Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)?
+ Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ?
- Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa nh sau:
+ Trái nghĩa với chân thật ?
+ Đồng nghĩa với từ biệt ?
+ Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ?
- Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ?
- Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội?
I- Nội dung luyện tập:
Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n.
II- Một số hình thức luyện tập:
1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi:
a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hương- Hà ánh Minh:
 Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi nh một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng nh muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. 
b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan:
2- Làm các bài tập chính tả:
a- Điền vào chỗ trống:
- Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành.
- Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.
- Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.
- Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.
b- Tìm từ theo yêu cầu:
- Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.
- Lẻo khoẻo, dũng mãnh.
- Giả dối.
- Từ giã.
- Giã gạo.
c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:
- Mẹ tôi lên nương trồng ngô.
 Con cái muốn nên người thì phải nghe lời cha mẹ.
- Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay.
 Nước mưa từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.
(4). Củng cố:
 Gv lưu ý cho HS các lỗi chính tả thường mắc và chú ý khi viết các từ hay nhầm lẫn.
(5)Hướng dẫn học bài:
- Tiếp tục làm các bài tập còn lại.
- Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn.
 Ngày soạn:
 Ngày dạy: 
 Tiết: 139 + 140.Trả bài kiểm tra học kì II
I- Mục tiêu bài học: 
 - Tự đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của mình về các phương diện: nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả ba phần văn, tiếng Việt, tập làm văn.
 - Ôn và nắm được kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp theo tinh thần và cách kiểm tra đánh giá mới.
II- Chuẩn bị: 
GV: Soạn bài, bài chấm , bảng nhận xét bài chấm.
HS: mang vở ghi.
III- Tiến trình tổ chức dạy - học: 
(1) ổn định tổ chức: 7a 7b 7c 
(2) Kiểm tra bài cũ. Không.
(3) Bài mới: 
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung kiến thức
GVchép đề lên bảng.
đề văn trờn thuộc thể loại nào?
Giỏo viờn hướng dẫn HS lập dàn ý
Cần giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng.
Lập luận đưa ra lí lẽ.
Kết luận cần đảm bảo hai ý cơ bản.
GV trả bài cho HS
Bài của Thu, Toàn , Duật
Hả 7B, Thắm, Hào 7B, Thiện 7C
Bài của Dũng, Lan Anh, Phượng 7c..
Bài của Tuấn, Thành, Hiền
GV chỉ ra một số đoạn mắc lỗi diễn đạt
HS Chữa
HS nhận xột
GV nhận xột uốn nắn bổ sung
Bài của Dương, Xuân, Thành
GV hướng dẫn sửa những lỗi chớnh tả mà HS thường mắc
Đọc bài của Thu, Duật, Quang Toàn.
I. Đề bài: 
II. Yêu cầu
Học sinh làm phần trắc nghiệm và phần tự luận.
Bài tự luận cần đảm bảo các ý cơ bản sau.
A. Mở bài 
+ Lòng biết ơn là truyền thông đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta.
+ Ông bà ta thường từng nhắc nhở về đạo lí đó qua nhiều câu tục ngữ, một trong số đó là câu: Uống nước nhớ nguồn
B. Thân bài 
1. Giải thích khái niệm (1điểm)
+ Nguồn: 
+ Uống nước: 
+ ý nghĩa câu tục ngữ: Là lời khuyên, lời nhắc nhở của ông cha đối với lớp người đi sau, đối với tất cả những ai đã và sẽ thừa hưởng thành quả công lao của người đi trước
2. Tại sao ”Uống nước” phải ”nhớ nguồn” 
- Trong thiên nhiên và xã hội không có sự vật nào không có nguồn gốc; trong cuộc sống không có thành quả nào không do công sức lao động tạo nên. Vì thế nhớ nguồn thể hiện tấm lòng trân trọng biết ơn và sự đền đáp xứng đáng chính là bốn phận tất yếu và là đạo lí của con người.
- Lòng biết ơn là nền tảng vững chắc giúp ta gắn bó với người đi trước, với tập thể, tạo nên một xã hội thân ái, đoàn kết. Thiếu tình cảm biết ơn con người sẽ trở nên ích kỷ, dễ thoái hóa thành kẻ sâu mọt, ăn bám gia đình, xã hội.
3. Nhớ nguồn phải làm gì? 
- Tự hào về truyền thống đấu tranh anh hùng và nền văn hóa rạng rỡ của dân tộc - - Có ý thức giữ gìn bản sắc tinh hoa dân tộc. 
- Sử dụng thành quả lao động một cách tiết kiệm, không lãng phí.
- Nhớ nguồn nhưng không loại trừ tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nước ngoài để làm cho truyền thống ngày càng thêm phong phú rạng rỡ.
- Vừa là người ăn quả nhưng đồng thời cũng là kẻ trồng cây cho đời sau.
C. Kết bài 
- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ nhất là trong tình hình đạo đức hiện nay
- Rút ra bài học cho bản thân
III. Nhận xột.
1. ưu điểm
- Đa số HS năm được PP làm văn giải thích
- ở 1 số bài viết lập luận chặt chẽ sâu sắc.
- Cú nhiều bài viết bố cục rừ ràng, trỡnh bày sạch đẹp.
2. Nhựơc điểm.
- Một số em ở lớp 7B , 7C chưa xác định được yêu cầu cảu đề bài nên chưa làm được câu 2 dẫn đến kết quả bài làm rất thấp.
- Nhiều em chưa có ý thức làm bài đặc biệt là câu 2, chỉ viết được có vài dòng trong khi đó thì thời gian còn nhiều.
- Cỏ biệt cú học sinh làm bài cũn quỏ sơ sài
- Một số bài viết cũn phụ thuộc nhiều vào sỏch tham khảo.
- Một số bài chư viết cẩu thả, sai lỗi chớnh tả, viết tắt nhiều.
IV. Sửa lỗi điển hình
1. Diễn đạt
2. Chớnh tả
V.Đọc một số bài tiêu biểu
(4) Củng cố: Gv chốt lại nội dung của tiết trả bài
(5)- Hướng dẫn về nhà: 
- Ôn tập các thể loại nghị luận chứng minh, giải thích và biểu cảm.
 Ngày tháng năm 2012
 BGH kí
.

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 7 Hanh.doc