A. Mục tiêu cần đạt .
1. Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái , ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên , nhi đồng.
- Lời văn bioêủ hiện tâm trạng người mẹ đôốivới con trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.
- Phân tích một sôốchi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong dêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
Ngµy so¹n: Ngµy dạy: Tiết 1. Bµi 1. Văn bản : Cæng trêng më ra (Lý Lan) A. Mục tiêu cần đạt . 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái , ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên , nhi đồng. - Lời văn bioêủ hiện tâm trạng người mẹ đôốivới con trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ. - Phân tích một sôốchi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong dêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. B. Chuẩn bị: - Gv: SGK, SGV, Tµi liÖu kh¸c. - Hs: So¹n bµi theo sgk. C. Các HĐ dạy và học : a. æn định tổ chức. b. Kiểm tra bài cũ. - GV kiểm tra vở soạn của HS. c.Bài mới. Ho¹t ®éng cña thÇy - trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới MT: Tạo tâm thế, định hướng cho HS PP: Thuyết trình. TG: 2 phút (- Ngày đầu tiên đi học ai đã đưa em đến trường?Lúc ấy cảm xúc của em như thế nào? - Thật vậy, trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “Cổng trường mở ra ” của Lý Lan.) GV cho hs qs tranh về ngày khai trường, cảnh các bậc phụ huynh đưa con đến trường Hoạt động 2: Đọc, hiểu chú thích, thể loại: MT:HS nắm được bố cục và phương thức biểu đạt của bài. PP: Vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ.. TG: 8 phút. - Gv đọc mẫu 1 đoạn rồi gọi hs đọc tiếp. ? Giải nghĩa 1 số từ khó? (nhạy cảm, háo hức, mền mùng, dặm?) GV tích hợp với giải nghĩa từ, từ mượn, từ địa phương. “ Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản nào? - Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật dụng”? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6? - GV: Giới thiệu nội dung VB ND7; là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa, GD. ? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? ? TP được viết theo dòng cảm xúc của lòng mẹ với con yêu. Dòng cảm xúc ấy được thể hiện qua ngôi kể nào? Tác dụng của ngôi kể này? ? Vb chia làm mấy đoạn? à Đ1: Từ đầu “ngày đầu năm học” à Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường của con. Đ2: tiếp theo đến hết à Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ. ? Từ văn bản đã đọc, em hãy tóm tắt đại ý của bài. I. Đọc, hiểu chú thích, thể loại: 1. Đọc 2. Chú thích - Tõ khã. (Sgk) 3. Thể loại: Văn bản nhật dụng Thể kí Phương thức biểu đạt: biểu cảm. 4. Bố cục: 2 đoạn ( Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con) Hoạt động 3: HD HS tìm hiểu chi tiết VB. MT: Nắm được giá trị ND, liên hệ thực tiễn từ vấn đề đặt ra trong VB. PP: Vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu. TG: 20 phút. ? Tóm tắt ngắn gọn nội dungVB? (VB viết về ai, về việc gì?). ? Tâm trạng của mẹ và của con được thể hiện qua những chi tiết nào? Và có gì khác? Gợi : ? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của con? Phân tích và cho biết đó là tâm trạng gì? ? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm trạng trẻ thơ của tác giả? ? Còn mẹ thì sao? Tác giả miêu tả tâm trạng người mẹ cũng rất tinh tế, chính xác. Đó là tâm trạng của hầu hết những người cha người mẹ yêu con trước những việc quan trọng của cuộc đời con. ? Vậy theo em, vì sao người mẹ lại không ngủ được, lại trằn trọc? Gợi: ? Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho con hay vì lí do nào khác? ? Vì sao những kỷ niệm ấy lại hiện ra trong đêm trước ngày khai trường của con? TS mẹ lại nghĩ tới ngày khai trường ở Nhật Bản? Ngày ấy có gì giống và khác ở VN? ? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không. ? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? ( Người mẹ nói một mình, giọng độc thoại là giọng chủ đạo của văn bản. Nhân vật là nhân vật tâm trạng, nhân vật trữ tình. Người mẹ không trực tiếp nói với người con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình.) ? Cách viết này có tác dụng gì. à Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những suy nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp. ? Em thấy người mẹ trong bài là người mẹ ntn? Cảm nghĩ của em? ? Theo em, câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ? Kết thúc bài, người mẹ nghĩ đến ngày mai đứa con đến trường vào một thế giới kỳ diệu. Em đã bước vào TG đó 6 năm, hãy cho biết TG kỳ diệu đó là gì? (Thế giới kì diệu của hiểu biết phong phú là tri thức, tư tưởng, đạo đức và những t/c mới, con người mới, quan hệ mới, sẽ đến với con như tình thầy trò, bè bạn, mà nhà trường đem lại cho em.) GV: Có thể khẳng định: Mọi nhân tài xưa nay đều được vun trồng trong TG kì diệu đó. II. Tìm hiểu văn bản: 1.Tâm trạng của người con - Hăng hái dọn dẹp đồ chơiHáo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng è Vô tư thanh thản, ngủ ngon lành. 2. Tâm trạng của người mẹ. - Mẹ: thao thức, không ngủ, suy nghĩ triền miên. - Mẹ thương yêu con, lo lắng, hồi hộp, xúc động. - Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của mình. è MÑ cã tÊm lßng s©u nÆng, quan t©m s©u s¾c ®Õn con --> ngêi mÑ yªu con v« cïng 3/ Vai trß cña nhµ trêng víi thÕ hÖ trÎ - TG cña íc m¬ vµ kh¸t väng - TG cña niÒm vui ... --> nhµ trêng lµ tÊt c¶ tuæi th¬ à Nhà trường có vị trí quan trọng đ/v sự phát triển của thế hệ trẻ và phát triến của đất nước. Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. MT : HS kh ái qu át ki ến th ức. PP : Kh ái qu át ho á. TG : 6 ph út. II. Tổng kết: Ghi nhớ (sgk) IV. Luyện tập Bài 1: Bài 2: d/ Cñng cè bµi häc: C¶m nghÜ cña em vÒ ngêi mÑ trong v¨n b¶n “Cæng trêng më ra”. ®/ DÆn dß: So¹n v¨n b¶n “MÑ t«i” ****************************************************************** Ngµy so¹n: Ngµy gi¶ng: TiÕt 2. Bµi 1. V¨n b¶n: MÑ t«i ( Trích Nh÷ng tÊm lßng cao c¶_Et-môn-đô đơ A-mi-xi) A. Mục tiêu cần đạt: 1. KiÕn thøc: - S¬ gi¶n vÒ t¸c gi¶ Et-môn-đô đơ A-mi-xi. - C¸ch gi¸o dôc võa nghiem kh¾c võa tÕ nhÞ, cã lÝ vµ cã t×nh cña ngêi cha khi con m¾c lçi. - NghÖ thuËt biÓu c¶m trùc tiÕp qua h×nh thøc mét bøc th. 2. KÜ n¨ng: - §äc hiÓu mét VB viÕt díi h×nh thøc mét bøc th. - Ph©n tÝch mét sè chi tiÕt liªn quan ®Õn h×nh ¶nh ngêi cha( t¸c gi¶ bøc th) vµ ngêi mÑ nh¾c ®Õn trong bøc th. B. Chuẩn bị: Gv: sgk,sgv, soạn bài Hs: soạn bài, đọc vb kĩ C. C¸c H§ d¹y - häc: 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ ? PT diễn biến tâm trạng của người mẹ trong VB “Cổng trường mở ra”. Qua đó, em hiểu gì về t/c đối với con? 3. Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới MT: Tạo tâm thế, định hướng cho HS PP: Thuyết trình. TG: 2 phút Trong cuéc ®êi mçi chóng ta, ngêi mÑ cã 1 vÞ trÝ vµ ý nghÜa hÕt søc lín lao, thiªng liªng vµ cao c¶, nhng kh«ng ph¶i khi nµo ta còng cã ý thøc hÕt ®îc ®iÒu ®ã. ChØ ®Õn khi m¾c nh÷ng lçi lÇm ta míi nhËn ra tÊt c¶. VB “MÑ t«i” sÏ cho ta 1 bµi häc Hoạt động 2: Giíi thiÖu: -Mục tiêu:HS nắm đượtác giả tác phẩm,đại ý của bài. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ. -Thời gian: 8 - gv gọi hs đọc ? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về t/g? GV bổ sung: C/đ hoạt động, cuộc đời v/c là 1 . t/y thương & HP của con người là lí tưởng cảm høng sáng tác v/c của ông kết tinh thành 1 chủ nghĩa nhân văn lấp lánh. ? Em biết gì về tp “Những tấm lòng cao cả của t/g”? Hoạt động 3: Đọc, hiểu chú thích, thể loại - GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, t/c, tha thiết và nghiêm - GV: đọc mẫu. - GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết - GV: nhận xét. - Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa. - GV: giải thích từ: Khổ hình (hình phạt nặng nề, tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội nghĩa (quên ơn, phản lại đạo nghĩa); Bội bạc (phản lại người tốt, người từng có ơn, từng giúp đỡ mính). ? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần. ? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản. * Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. Bố biết chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vửa yêu thươnt vừa tức giận. Trong thư, bố nói về tình yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-côTrước cách ứng xử khéo léo và tế nhị nhưng kiên quyệt, gay gắt của bố, En-ri-cô vô cùng hối hận. Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”? à Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt. à Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. - VB ®îc viÕt theo thÓ lo¹i nµo? Về hình thức văn bản có gì đặc biệt? ( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư ( qua nhật ký của con) I.Giới thiệu chung. 1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi. 2. Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886 II. Đọc, hiểu chó thÝch, bè côc, thÓ lo¹i: 1.Đọc: 2.Chú thích: (Sgk) 3.Bố cục: 3 phần - Mở đoạn: Nêu hoàn cảnh người bố viết thư cho con. - Thân đoạn: Tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của người con. - Kết đoạn: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể hiện tình yêu của mình với con. 4. Thể loại: Thư từ - biểu cảm. Hoạt động 4: Tìm hiểu VB. -Mục tiêu:Phân tích và hiểu được nội dung vb. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: 17p - Nhan đề “ mẹ tôi” - Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ mẹ tôi”?(Con ghi nhật ký) - Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề - Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con? - Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con - Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con? - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy - Bố không thể nén được cơn giận - Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? - Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa. - Trong một thời gian con đừng hôn bố) - Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên? - So sánh => đau đớn - Câu cầu khiến => mệnh lệnh - Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng - Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào? GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó” ? GV nêu v/ đ : Có ý kiến cho rằng bố E quá nghiêm khắc có lẽ ông không ... ng hãy đặt một câu đặc biệt 1. Trưa hè 2. Mất 3.Lan ơi! 4. Ối cha mẹ ơi! Các kiểu câu đơn Phân loại theo cấu tạo Phân loại theo mục đích nói Câu TT Câu CK Câu NV Câu CT Câu BT Câu ĐB III.Các dấu câu đã học Các dấu câu Dấu chấm Dấu phẩy Dấu chấm phẩy Dấu chấm lửng Dấu gạch ngang 4.Củng cố: kiến thức toàn bài 5.Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, ôn các nội dung 6. Rót kinh nghiÖm: Ngµyth¸ng.n¨m 2010 ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngµy so¹n: - . Ngµy d¹y : - TiÕt 124: V¨n b¶n b¸o c¸o A. Mục tiêu cần đạt - Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo. Mục đích, yêu cầu nội dung và cách viết văn bản này - Có kĩ năng chuẩn bị và biết viết văn bản báo cáo đúng B.Chuẩn bị - Giáo viên: sgk+sgv - Học sinh: soạn bài C.Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra ?Nêu dàn mục của văn bản đề nghị 3.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh Hoạt động 1:Khởi động Văn bản báo cáo là một loại trong văn bản hành chính. Văn bản báo cáo có đặc điểm gì?Chúng ta cùng tìm hiểu Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Gọi hai học sinh đọc bài tập sgk 133+134 Viết báo cáo để làm gì ?Báo cáo cần chú ý những yêu cầu gì về nội dung ?Yêu cầu về hình thức của báo cáo ?Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và học tập ở trường lớp em - Báo cáo tổng kết thi đua - Báo cáo tổng kết lớp -báo cáo về thành tích cá nhân ?Văn bản báo cáo có những đặc điểm gì về mục đích , nội dung, hình thức - Báo cáo thường tổng hợp, trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đạt được - Trình bày trang trọng, rõ ràng Theo dõi hai văn bản báo cáo sgk ?Các mục trong báo cáo trình bày theo trình tự nào ?Hai báo cáo trên có gì giống và khác nhau - Giống: các mục, trình tự - Khác: nội dung báo cáo ?Qua hai bài tập, hãy rút ra cách làm văn bản báo cáo? Dàn mục của một báo cáo? Học sinh đọc ( sgk) Gv nhấn mạnh nội dung Học sinh đọc ( 2 em) Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Học sinh sưu tầm. Trình bày trước lớp Chỉ rõ các mục Học sinh đọc, xác định yêu cầu Làm bài Thảo luận nhóm bàn 3phút Báo cáo Gv kết luận I. Đặc điểm của văn bản báo cáo 1. Bài tập 2. Nhận xét - Viết báo cáo để tổng hợp, trình bày về tình hình , sự việc và các kết quả đạt được của cá nhân hay tập thể - Về nội dung: Cần chú ý: + Báo cáo của ai + Báo cáo với ai + Báo cáo về việc gì + Kết quả như thế nào - Hình thức: trình bày trang trọng, rõ ràng, sáng sủa theo một số mục quy định II. Cách làm văn bản báo cáo 1. Cách làm văn bản báo cáo a. Bài tập b.Nhận xét - Quốc hiệu - Địa điểm, ngày tháng năm - tên báo cáo - Nơi nhận báo cáo - Người , tính chất, T2 viết báo cáo - Lí do, sự việc, kết quả đạt được - Kí tên 2.Dàn mục của một báo cáo Sgk 3.Lưu ý b III.Luyện tập 1.Bài 1: Sưu tầm và giới thiệu trước lớp một văn bản báo cáo nào đó 2.Bài 2: Nêu và phân tích các lỗi cần tránh khi viết văn bản báo cáo - Trình bày không trang trọng, rõ ràng - Thiếu mục hoặc không đảm bảo các mục - Nội dung báo cáo chung chung, thiếu số lượng cụ thể 4.Củng cố: Văn bản báo cáo là gì? Dàn mục văn bản báo cáo 5.Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc ghi nhớ, lưu ý, dàn mục -Luyện viết văn bản báo cáo - Soạn: Luyện tập văn bản đề nghị, báo cáo 6. Rót kinh nghiÖm: Ngµyth¸ng.n¨m 2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngµy so¹n: - . Ngµy d¹y : - TiÕt 125-126: LuyÖn tËp lµm v¨n b¶n ®Ò nghÞ vµ b¸o c¸o A. Mục tiêu cần đạt - Ôn lý thuyết về văn bản đề nghị, báo cáo - Thông qua các baì tập thực, học sinh biết cách xác định các tình huống viết văn bản hoặc văn bản đề nghị, biết cách viết hai loại văn bản theo đúng các mẫu quy định B. Chuẩn bị - Giáo viên: sgk - Học sinh: sưu tầm văn bản, viết văn bản báo cáo C.Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra ?Dàn mục của một bài báo cáo như thế nào? 3.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh Hoạt động 1: Khởi động Để khắc sâu kiến thức và kĩ năng văn bản báo cáo và đề nghị, chúng ta cùng học bài hôm nay Hoạt động 2: Ôn tập ?Mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì khác nhau Văn bản đề nghị và báo cáo có nội dung khác nhau như thế nào? ?so sánh hình thức của hai văn bản này ?Cần tránh sai sót gì khi viết hai văn bản này ?Những điểm cần chú ý Hoạt động 3: Luyện tập Học sinh viết.Tổ 1+2 viết đề nghị, tổ 3: viết báo cáo Trình bày trước lớp Học sinh nhận xét.Gv sửa chữa, bổ sung Học sinh đọc bài tập 3.Xác định yêu cầu Thảo luận nhóm 5phút Báo cáo .Nhận xét Gv sửa chữa I.Lí thuyết 1.Mục đích viết văn bản đề nghị và báo cáo - Văn bản đề nghị: gửi lên cá nhân và tổ chức có thẩm quyền nhằm đề nghị, giải quyết một yêu cầu, một nguyện vọng nào đó - Văn bản báo cáo được viết ra để trình bày một cách tổng hợp về tình hình sự việc và kết quả đạt được của một cá nhân hay tập thể nhằm giúp cho cấp trên hoặc cơ quan liên quan nắm được tình hình sự việc 2.Nội dung - Đề nghị: trình bày yêu cầu, nguyện vọng của người viết xin được giải quyết vấn đề gì - Báo cáo: trình bày , tổng hợp tình hình và kết quả với đầy đủ số liệu cụ thể 3.Hình thức - Giống: Trình bày trang trọng, sáng sủa theo một số mục quy định - Khác: tên văn bản, nội dung 4. Khi viết cả hai loại văn bản cần tránh - Trình bày thiếu sạch sẽ, rõ ràng - Lời văn rườm rà - Thiếu hoặc không đảm bảo trình tự các mục - Nội dung chung chung 5.Chú ý: - Người gửi, người nhận, nội dung chính của văn bản - Văn bản đề nghị cần nêu rõ vấn đề xin giải quyết - văn bản báo cáo cần trình bày rõ tình hình và kết quả đạt được II.Luyện tập 1.Bài 1( 138) Nêu một tình huống thường gặp trong cuộc sống phải viết văn bản đề nghị và một tình huống phải viết báo cáo a. Cửa chính của lớp bị hỏng khoá đề nghị nhà trường cho sửa chữa kịp thời để đảm bảo tài sản lớp b. Viết báo cáo về kết quả đợt thi đua chào mừng ngày 30-4 và 1-5 2.Bài 2: Từ hai tình huống trên viết một văn bản đề nghị và một văn bản báo cáo 3. Bài 3: Chỉ ra những chỗ sai trong các tình huống sử dụng văn bản sau: a. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn một số học sinh đã viết báo cáo xin nhắc nhà trường miễn học phí b. Thầy cô giáo chủ nhiệm cần biết những công việc tập thể lớp đã làm để giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sỹ và bà mẹ VN anh hùng. Một học sinh thay mặt cả lớp viết giâấ đề nghị cho thầy cô giáo chủ nhiệm về những việc làm trên c.Cả lớp đều khâm phục tinh thần giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sỹ của bạn H. Bạn ấy xứng đáng là cháu ngoan bác hồ. Lớp trưởng thay mặt cả lớp viết đơn xin ban giám hiệu nhà trường biểu dương, khen thưởng bạn H Giải - Cả ba trường hợp không phù hợp a.Viết văn bản đề nghị b.Viết văn bản báo cáo c. Viết văn bản đề nghị 4.Củng cố: nội dung của văn bản báo cáo và đề nghị 5.Hướng dẫn học ở nhà - Ôn lí thuyết , làm bài tập 2 hoàn chỉnh - Chuẩn bị: Ôn tập tập làm văn 6. Rót kinh nghiÖm: Ngµyth¸ng.n¨m 2010 Ngµy so¹n: - . Ngµy d¹y : - TiÕt 127: ¤n tËp TËp lµm v¨n A. Mục tiêu cần đạt - Học sinh hệ thống hoá và củng cố lại những kiến thức cơ bản về văn biểu cảm - Nhận biết được các biện pháp nghệ thuật trong văn bản biểu cảm và tác dụng của nó - Vận dụng trong viết bài B.Chuẩn bị - Giáo viên: sgk+sgv - Học sinh: ôn kiến thức văn biểu cảm C.Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra: sự chuẩn bị bài của học sinh 3.Tiến trình tổ chức các hoạt động Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh Hoạt động 1: Khởi động Để giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức về văn biểu cảm chúng ta cùng ôn tập Hoạt động 2: Ôn tập Kể tên các bài văn biểu cảm đã học và đọc ở lớp 7 ?Chọn trong các bài đó một bài em thích nhất và cho biết văn biểu cảm có đặc điểm gì ?Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò gì trong văn bản biểu cảm ?Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi các phương tiện tu từ như thế nào? Lấy ví dụ ở bài “ sài gòn tôi yêu “ và “ mùa xuân của tôi” I. Văn biểu cảm 1. Các bài văn biểu cảm ở lớp 7 - Cổng trường mở ra - Trường học - Mẹ tôi - Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ - Cuộc chia tay của những con búp bê - Nhỏ thầy Song An Hoàng Ngọc Phác - Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình - Hoa học trò - Tản văn Mai Văn Tạo - Cây sấu Hà Nội - Sâu Hà Nội - Trích “ Người ham chơi” của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Trích “Những tấm lòng cao cả” - Tấm gương - Trích “ cây tre VN” của Thép Mới - Trích “ Mõm lũng cú tột bắc” của Nguyễn Tuân - Trích “ Cỏ dại” của Tô Hoài - Quà bánh tuổi thơ - Trích “ Tuổi thơ im lặng” của Duy Khánh - Kẹo mầm - Cảm nghĩ về một bài ca dao - Một thứ quà của lúa non: Cốm - Sài Gòn tôi yêu - Mùa xuân của tôi 2. Đặc điểm của văn biểu cảm - Văn biểu cảm ( trữ tình) là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm , cảm xúc , sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị - Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu - Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý ẩn dụ tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng - Bài vắn biểu cảm thường có bố cục ba phần 3.4. Yếu tố miêu tả và yếu tố tự sự trong văn biểu cảm có vai trò khơi gợi tình cảm - Văn biểu cảm sử dụng hai loại yếu tố này như những phương tiện trung gian để truyền cảm chứ không phải nhằm mục đích miêu tả phong cảnh hay kể lại sự việc 5. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca. cần nêu được vẻ đẹp, nết đáng yêu, trân trọng, kính phục của sự vật, hiện tượng, con người. Đối với con người phải nêu rõ tính cách cao thượng của họ 6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng phương tiện tu từ * Đối lập: Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già Lúc ấy, đường xá không còn lầy lội mà là cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa * So sánh: Sài Gòn cứ trẻ như một cây tơ đương độ nõn nà Nhựa sống trong người căng lên như máu căng trong lộc của loài mai * Nhân hoá: Sài gòn rộng mở và hào phóng Những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh * Điệp ngữ: Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm Tôi yêu thời tiết trái chứng dở trời. Tôi yêu cả đêm khuya Tôi yêu sông xanh, núi tím.Tôi yêu đôi lông mày ai như trăng mới in ngần * Liệt kê: Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, chị vành khuyên, rắc ô, áo gì 4.Củng cố: GV tãm t¾t nội dung 5.Hướng dẫn học ở nhà - Ôn lí thuyết , làm bài tập 6. Rót kinh nghiÖm: Ngµyth¸ng.n¨m 2010
Tài liệu đính kèm: