Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Học kì I năm 2009 - 2010 - Tiết 1 đến tiết 64

Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Học kì I năm 2009 - 2010 - Tiết 1 đến tiết 64

A . Điểm cần đạt:

 - Hs nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ

 - Trên cơ sở đó hs tự kiểm tra thấy được những nhược điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói, khi viết.

B . Tiến trình lên lớp:

Hoạt động 1: ( 3p) ổn định lớp và kiểm tra vở soạn của hs

Hoạt động 2: (40p) Tìm hiểu bài mới:

 

doc 11 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 484Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Học kì I năm 2009 - 2010 - Tiết 1 đến tiết 64", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 8 tháng 12 năm 2009
Tiết 61
 Chuẩn mực sử dụng từ
A . Điểm cần đạt:
 - Hs nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ
 - Trên cơ sở đó hs tự kiểm tra thấy được những nhược điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói, khi viết.
B . Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1: ( 3p) ổn định lớp và kiểm tra vở soạn của hs
Hoạt động 2: (40p) Tìm hiểu bài mới:
Gv cho hs đọc thầm các ví dụ trong sgk
? Phát hiện lỗi sai và chỉ ra nguyên nhân?
? Đọc các ví dụ và phát hiện lỗi sai?
? Hãy thay các từ ấy bằng các từ ngữ thích hợp?
? Nguyên nhân mắc lỗi?
? chỉ ra lỗi sai trong các câu sau?
? Hãy sửa lại cho hợp lí?
? chỉ ra lỗi sai trong các ví dụ? Tìm những từ ngữ thích hợp để thay thế?
? Trong trường hợp nào thì không nên dùng từ địa phương? Tại sao không nên lạm dụng từ Hán Việt?
I .(9p) Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả
- dùi – vùi -> dùng sai phụ âm đầu (Nam Bộ)
- lên – nên -> sai chính tả phụ âm đầu (BB)
- tẹ – toẹ -> sai vì gần âm, nhớ không chính xác
- khoảnh – khoảng -> do liên tưởng sai
=> do nhớ sai, ảnh hưởng của tiếng địa phương ( không phân biệt n/l, x/s, dấu hỏi, ngã, nặng)
II.(8p) Sử dụng từ đúng nghĩa
sáng sủa ( nhận biết bằng thị giác) = tươi đẹp ( nhận biết bằng tư duy)
cao cả (lời nói hoặc việc làm có phẩm chất tuyệt đối) = sâu sắc ( nhận thức và thẩm định bằng tư duy, cảm xúc, liên tưởng)
biết (nhận thức được, hiểu được) = có ( tồn tại)
Do không nắm vững khái niệm của từ, không phân biệt các từ đồng nghĩa (gần nghĩa)
III.(8p) Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ.
hào quang (danh từ không trực tiếp làm vị ngữ )–> hào nhoáng
ăn mặc (động từ không thể dùng như dt)-> thêm từ “chị” vào trước(chị ăn mặc thật giản dị)
Thảm hại (tính từ không thể dùng như dt, không thể bổ ngữ cho nhiều) -> bỏ với nhiều thêm rất
Giả tạo phồn vinh (trái với quy tắc trật tự từ tiếng việt) -> đổi thành phồn vinh giả tạo
IV(10p). Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách.
lãnh đạo (đứng đầu tổ chức hợp pháp ->sắc thái trang trọng )–> thay bằng cầm đầu (đứng đầu các tổ chức phi pháp – sắc thái coi thường)
chú hổ ( chú đặt trước danh từ chỉ động vật mang sắc thái đáng yêu) -> thay bằng con hổ, nó
V.(5p) Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
-> không nên lạm từ địa phương, gây khó hiểu cho người ở vùng khác (tuy vậy trong một số tác phẩm văn học có khi tác giả dùng từ địa phương vì mục đích nghệ thuật)
- Từ nào Tiếng việt có thì không nên dùng từ Hán việt ( chú ý vào ngữ cảnh giao tiếp để sử dụng từ Hán việt)
Hoạt động 3: (2p) Củng cố và dặn dò
Gv cho hs đọc ghi nhớ
Tự sửa chữa các lỗi khi sử dụng từ
Soạn bài: Ôn tập văn biểu cảm
ôn lại lí thuyết về văn biểu cảm
So sánh sự khác nhau giữa văn miêu tả, tự sự và biểu cảm
Yếu tố miêu tả và tự sự có vai trò gì trong văn biểu cảm
Ngày dạy: 8 tháng 12 năm 2009
Tiết 62
 ôn tập văn biểu cảm
A . Điểm cần đạt:
 - Hs ôn lại những điểm quan trọng nhất về lí thuyết làm văn biểu cảm
Phân biệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
Cách diễn đạt trong bài văn biểu cảm
B . Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1: (3p) ổn định lớp và kiểm tra sự chuẩn bị của hs
Hoạt động 2: ( 40p) Tìm hiểu bài mới:
Gv cho hs nhắc lại những kiến thức cơ bản về văn biểu cảm.
? Thế nào là văn biểu cảm?
? Tình cảm trong văn biểu cảm ntn?
? Có những cách biểu cảm nào?
? Thế nào là biểu cảm trực tiếp?
? Biểu cảm gián tiếp là ntn?
? để làm bài văn biểu cảm cần trải qua những bước nào?
? Bố cục của bài văn biểu cảm ntn? nhiệm vụ của từng phần?
? Văn miêu tả và văn biểu cảm khác nhau ntn?
? Văn biểu cảm khác văn tự sự ở những điểm nào?
? Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì?
Bài tập:
đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:
Con sông kia bên lở bên bồi
Bên lở thì đuch, bên bồi thì trong
Con sông kia nước chảy đôi dòng
Biết rằng bên đục, bên trong, bên nào?
? Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong bài ca dao?
? Các hình ảnh trong bài ca dao có ý nghĩa gì?
? Tâm trạng của người viết ntn?
Cho đề bài: Cảm nghĩ về mùa xuân
? Thực hiện đề bài trên theo các bước
(20p)ôn tập lí thuyết
khái niệm văn biểu cảm:
Văn biểu cảm là kiểu văn bản bày tỏ thái độ, tình cảm và sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và gợi sự đồng cảm ở người đọc người nghe.
Đặc điểm của văn biểu cảm:
Tình cảm trong văn biểu cảm: những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn.
Tình cảm phải bộc lộ rõ ràng, chân thành, tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
+ Các cách biểu cảm:
Biểu cảm trực tiếp: nói thẳng tình cảm của mình bằng những từ ngữ bộc lộ cảm xúc như yêu, ghét, buồn giận hoặc bằng những từ, câu cảm thán, câu hỏi tu từ..
Biểu cảm gián tiếp: thông qua yếu tố tự sự miêu tả, chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, so sánh, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng
+ cách làm bài văn biểu cảm:
- Tìm hiểu đề và tìm ý
- Lập dàn bài
- Viết bài
- Đọc và sửa chữa lại
-> Bố cục: 3 phần
Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm:
Văn miêu tả nhằm tái hiện đối tượng (người, vật) sao cho người đọc cảm nhận được nó.Miêu tả trong văn biểu cảm là mượn những đặc điểm, phẩm chất của nó để nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình
Văn tự sự nhằm kể lại một câu chuyện có đầu có cuối, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm thường là nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm, chứ không đi sâu vào nguyên nhân, kết quả.
Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò hỗ trợ cho tình cảm, cảm xúc của tác giả được bộc lộ. Thiếu tự sự và miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể.
(20p)Luyện tập:
1. 
- Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ, ẩn dụ (dòng sông, lở, bồi, đục trong ) từ trái nghĩa.
- ý nghĩa tượng trưng, ám chỉ những sự kiện trong đời sống tình cảm của con người.
- Tâm trạng phân vân có chút hồi hộp, bâng khuâng.
2. 
Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
tìm hiểu đề:
+ Kiểu văn bản: phát biểu cảm nghĩ
+ đề tài: mùa xuân
yêu cầu: bày tỏ thái độ, tình cảm, đánh giá đối với mùa xuân
Tìm ý:
+ mùa xuân của thiên nhiên: cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ, chim muông
+ Mùa xuân của con người: tuổi tác, nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ
+ Phát biểu cảm nghĩ: thích hay không thích mùa xuân? vì sao? Kể hoặc tả để bọc lộ cảm xúc thích hay không thích, giải thích vì sao mong đợi hay không mong đợi mùa xuân?
Bước 2: Lập dàn bài:
Mở bài:
Thân bài
Kết bài
Bước 3: Viết bài hoàn chỉnh
Bước 4: Đọc và sửa chữa lại
Hoạt động 3: ( 2p) Củng cố và dặn dò
Gv cho hs nhắc lại những nội dung cần nắm về văn biểu cảm
Về nhà viết bài hoàn chỉnh cho bài 2
Soạn bài: Mùa xuân của tôi
Đọc Tìm hiểu chú thích
Tìm bố cục văn bản
Tìm ý 
Ngày dạy: 11 tháng 12 năm 2009
Tiết 63
Văn bản: mùa xuân của tôi
 Vũ Bằng
A . Điểm cần đạt:
 - Hs cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân ở Hà Nội và miền Bác được tái hiện trong bài tuỳ bút.
Thấy được tình quê hương, đất nước thiết tha, sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và hình ảnh.
B . Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1: (3p) ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là tuỳ bút? Cảm nhận của em về những giá trị của Cốm?
Hoạt động 2: (40p) Tìm hiểu bài mới:
Gv cho hs theo dõi phần chú thích trong sgk
? Nêu những điểm cơ bản về tác giả?
? Văn bản trích trong tập tuỳ bút nào?
? Giới thiệu về tác phẩm Mùa xuân của tôi?
Gv hướng dẫn hs đọc văn bản.
Gv đọc mẫu 1 đoạn gọi hs đọc tiếp
? Xác định thể loại văn bản?
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
Gv đọc đoạn đầu
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây?
? Tác dụng các biện pháp đó?
?Tác giả liên hệ tình cảm mùa xuân của con người với quan hệ gắn bó với điều gì?
? Các liên hệ này có tác dụng gì?
? Đoạn văn bình luận trên đã bộc lộ thái độ và tình cảm nào của tác giả với mùa xuân quê hương?
(10p)Tìm hiểu tác giả và tác phẩm:
Tác giả:
Vũ Bằng: (1913 - 1984) sinh tại HN, là nhà văn và nhà báo sáng tác trước cách mạng tháng 8-1945.
Có sở trường về truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
Vừa viết văn, làm báo vừa hoạt động cách mạng.
Tác phẩm:
Tập tuỳ bút Thương nhớ mười hai là tác phẩm xuất sắc nhất của ông.
Sáng tác trong những năm đất nước bị chia cắt và chiến tranh.
Nhà văn đã gửi vào trang sách những nỗi niềm thương nhớ da diết quê hương, gia đình và lòng mong mỏi đất nước hoà bình, thống nhất.
Bài Mùa xuân của tôi là đoạn đầu của thiên tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt – mở đầu cho nỗi thương nhớ suốt mười hai tháng của tác giả.
(15pp)Đọc – tìm hiểu chung văn bản
Đọc văn bản:
Thể loại:
tuỳ bút mang tính chất hồi kí.
Bố cục:
Phần 1: Từ đầu đến mê luyến mùa xuân”
-> Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người với mùa xuân.
Phần 2: Tiếpmở hội liên hoan” 
->Cảm nhận về cảnh sắc, không khí chung của mùa xuân Hà Nội, đất Bắc.
Phần 3: còn lại:
Cảm nhận về cảnh sắc không khí tháng giêng mùa xuân.
(15p)Đọc – Tìm hiểu chi tiết.
1.Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người đối với mùa xuân.
-Nt: điệp từ, điệp ngữ, điệp kiểu câu; nhiều dấu phẩy, dấu chấm phẩy
-> Nhấn mạnh tình cảm con người dành cho mùa xuân thuộc nhu cầu tâm hồn.
-> Tạo nhịp điệu cho lời văn thêm tha thiết, mềm mại theo dòng cảm xúc.
- Các hiện tượng tự nhiên và xã hội như non – nước, bướm – hoa, trai – gái
- Khẳng định tình cảm với mùa xuân là quy luật, không thể khác, không thể cấm đoán.
- Nâng niu trân trọng
- Thương nhớ thuỷ chung với mùa xuân.
Hoạt động 3: ( 2p) Củng cố và dặn dò
 Gv cho hs khái quát lại nội dung tiết học
 Về nhà soạn nội dung tiết 2: + Cảm nhận về cảnh sắc, không khí mùa xuân đất Bắc
 + Cảm nhận mùa xuân trong tháng giêng nơi đất Bắc
Ngày dạy: 14 tháng 12 năm 2009
Tiết 64
Văn bản: mùa xuân của tôi
 Vũ Bằng
A . Điểm cần đạt:
 - Hs cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân ở Hà Nội và miền Bác được tái hiện trong bài tuỳ bút.
Thấy được tình quê hương, đất nước thiết tha, sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và hình ảnh.
B . Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1: (3p) ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
? Nhắc lại những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm?
Hoạt động 2: (40p) Tìm hiểu bài mới:
Gv cho hs đọc đoạn 2
? Theo dõi phần 2 trong văn bản để tìm câu văn gợi tử cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội, đất Bắc?
? Từ có lặp lại nhiều lần và dấu chấm lửng ở cuối câu văn này có tác dụng gì?
? Những dấu hiệu điển hình nào tạo cảnh sắc mùa xuân đất Bắc?
? Những dấu hiệu điển hình nào tạo không khí mùa xuân đất Bắc?
? Những dấu hiệu đó gợi một bức tranh đất Bắc ntn?
Theo dõi đoạn văn tiếp theo và cho biết:
? Tác giả gọi mùa xuân đất Bắc – Hà Nội là mùa xuân thánh thần của tôi - điều đó có ý nghĩa gì?
? Câu văn “ nhựa sống ở trong người căng lêncặp uyên ương đứng cạnh đã diễn tả sức mạnh nào của mùa xuân?
? Sức mạnh nào của mùa xuân được diễn tả trong câu văn: “ nhang trầm, đèn nếnmở họi liên hoan”?
?Nhận xét về biện pháp ngôn từ nổi bật trong hai câu văn trên? Tác dụng của biện pháp nt đó?
? Cách dùng giọng điệu, dấu câu có gì đặc biệt?
?Tác dụng của biện pháp này?
? Qua đoạn văn trên tác giả đã cảm nhận được những điều kì diệu nào của mùa xuân?
? Từ đây, tình cảm nào của tác giả dành cho mùa xuân đất Bắc được bộc lộ?
Gv: Theo dõi phần cuối văn bản sẽ thấy mùa xuân của nửa sau tháng giêng được đặc trưng bởi bầu trời và bữa cơm gia đình sau tết.
? Điều đó được gợi tả bằng những chi tiết nào?
? Những chi tiết đó cho thấy sự tinh tế nào trong cách cảm thụ đời sống của nhà văn?
? Các chi tiết đó tạo thành cảnh tượng riêng nào của mùa xuân đất Bắc vào độ tháng giêng?
? Cảnh tượng ấy mang lại cảm xúc đặc biệt nào cho con người?
? Nhà văn cảm thấy yêu tháng giêng nhất. điều đó cho thấy con người ở đây đã yêu mùa xuân đất Bắc bằng một tình yêu ntn?
Gv: Ngòi bút của tác giả đặc biệt tinh tế khi miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân từ sau ngày rằm tháng giêng. Tác giả đã phát hiện và miêu tả sự thay đỏi, chuyển biến của màu sắc và không khí bầu trời, mặt đất, cây cỏ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi từ đầu tháng qua rằm tháng giêng.
? Em học tập được gì về nghệ thuật biểu cảm từ tuỳ bút Mùa xuân của tôi?
? Nếu biết tác giả Vũ Bằng là người Hà Nội sống những năm xa cách đất Bắc thời Mỹ nguỵ, em sẽ hiểu thêm tình cảm cao quý nào của nhà văn dành cho mùa xuân?
Gv: Văn bản Sài Gòn tôi yêu là sự cảm nhận bằng tình yêu của tác giả với những vẻ đẹp của Sài Gòn.
? Có mấy nội dung lớn được phản ánh trong văn bản?
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
Gv cho hs thảo luận nhóm trả lời các nội dung sau:
? Vẻ đẹp của cuộc sống Sài Gòn được ghi nhận ở những vẻ đẹp nào?
? Tác giả đã miêu tả và bình luận một cách cụ thể và tự tin. Theo em, do đâu tác giả có thể viết như thế?
? Con người Sài Gòn có những vẻ đẹp riêng nào?
?Những biểu hiện riêng đó làm thành vẻ đẹp chung nào của con người Sài Gòn?
? Yêu Sài Gòn, tác giả cảm thấy thương mến bao nhiêu cũng không thấy uổng công hoài của.Từ đây, em hiểu tình cảm của tác giả dành cho Sài Gòn là tình cảm ntn?
(26p)Đọc – Tìm hiểu chi tiết.
Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người đối với mùa xuân.
Cảm nhận về cảnh sắc, không khí mùa xuân đất Bắc.
- “ mùa xuân của tôi, mùa xuân Bắc Việt.đẹp như thơ như mộng”
- Liệt kê để nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc.
- Gợi ra những vẻ đẹp khác nữa của mùa xuân.
- “ Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, đêm xanh..”
- “ Tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình”
-> Không khí hài hoà với cảnh sắc tạo thành một sự sống riêng của mùa xuân đất Bắc.
Tác giả cảm nhận được sức mạnh thiêng liêng kì diệu của mùa xuân đất Bắc.
Mùa xuân có sức khơi dậy sinh lực cho muôn loài, trong đó có con người.
Mùa xuân có sức mạnh khơi dậy và lưu giữ các năng lực tinh thần cao quý của con người như đạo lí, gia đình, tổ tiên.
Tạo các hình ảnh so sánh mới mẻ: 
+ Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của nai, như mầm non của cây cối
+ Trong lòng thì cảm như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan
Diễn tả sinh động và hấp dẫn sức sống của mùa xuân 
Giọng điệu vừa sôi nổi vừa êm ái tha thiết. Câu dài, được bằng nhiều dấu phẩy.
Phản ánh cảm xúc bồng bột, mãnh liệt của tâm hồn.
Tạo nhạc cho lời văn, cuốn hút bạn đọc.
Mùa xuân khơi dậy năng lực sống cho muôn loài.
Khơi dậy năng lực tinh thần cao quý của con người.
Khơi dậy tình yêu cuộc sống, quê hương.
Hân hoan, biết ơn, thương nhớ mùa xuân đất Bắc.
Cảm nhận mùa xuân trong tháng giêng nơi đất Bắc.
Những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
Bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm những lá
Nhà văn cảm giác được cả những cái vô hình (những làn sáng hồng hông rung động)
không gian dần rộng rãi, sáng sủa.
Không khí đời thường giản dị, ấm cúng, chân thật.
Vui vẻ, phấn chấn trước một năm mới (cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa)
Cụ thể, tinh tế, dồi dào, sâu sắc, bền bỉ, rộng mở
IV.(4p)Tổng kết:
Nghệ thuật:
-Cảm xúc mãnh iệt
- chi tiết tinh tế.
- Lời văn giàu hình ảnh và nhịp điệu
2. Nội dung:
- Tình cảm thuỷ chung với quê hương
- Tình yêu bền chặt với mùa xuân đất Bắc
- Lòng mong mỏi cho đất nước hoà bình thống nhất để có mùa xuân sum họp
V.(10p) Hướng dẫn học thêm:
 Sài Gòn tôi yêu
- Có 2 nội dung lớn: + Vẻ đẹp Sài Gòn
+ Tình yêu của tác giả với Sài Gòn
2 phần: 
Phần 1: từ đầu đến hàng triệu người khác”
Cuộc sống Sài Gòn với sự hấp dẫn của một thành phố trẻ, hoà hợp, thiên nhiên khí hậu nhiệt đới.
Phần 2: còn lại:
Con người Sài Gòn với phong cách sống cởi mở, chân thành, lễ độ, tự tin.
Vẻ đẹp Sài Gòn:
a, vẻ đẹp của cuộc sống Sài Gòn
- Sài Gòn cứ trẻ hoài như cây tơ đang độ nõn nà trên đà thay da đổi thịt
- Sài Gòn nhiều nắng, nhiều mưa, nhiều gió, khí hậu thay đổi
- Cuộc sống cộng đồng hoà hợp trong lao động.
-> tác giả đã sống gắn bó lâu năm bằng tình yêu tha thiết với Sài Gòn.
-> Tác giả coi Sài Gòn như quê hương mình.
b, Vẻ đẹp của con người Sài Gòn
- Những nét đẹp riêng: trang phục, dáng vẻ, xã giao
- Vẻ đẹp chung: giản dị, khoẻ mạnh, lễ độ, tự tin.
2. Tình yêu với Sài Gòn:
- Yêu quý Sài Gòn đến độ hết lòng.
- Muốn được đóng góp sức mình cho Sài Gòn.
- Mong mọi người hãy đến và hãy yêu Sài Gòn
Hoạt động 3: (2p) Củng cố và dặn dò
 Gv cho hs đọc ghi nhớ sgk
 Về nhà học thuộc nội dung ghi nhớ
 Soạn bài: Luyên tập sử dụng từ
 Làm các bài tập trong sgk

Tài liệu đính kèm:

  • docga NV7.16.doc