Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Học kì I năm 2009 - 2010 - Tuần 1

Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Học kì I năm 2009 - 2010 - Tuần 1

A. Mục tiêu cần đạt:

HS cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi người.

- Xác định được yếu tố miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản.

B. Chuẩn bị:

 - Phương tiện: SGK, giáo án

 - Phương pháp: đàm thoại

C. Tiến trình lên lớp:

Hoạt động 1: (3p): ổn định lớpvà kiểm tra sự chuẩn bị của HS

Hoạt động 2: (2p) Giới thiệu bài mới:

 ? Văn bản nhật dụng là gì? Trong chương trình Ngữ văn 6, các em đã học những văn bản nhật dụng nào? Những văn bản ấy đề cập đến những những vấn đề gì trong cuộc sống hiện nay?

GV giới thiệu văn bản Cổng trường mở ra.

 Hoạt động 3: (35p). Tìm hiểu bài mới:

 

doc 11 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 717Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Học kì I năm 2009 - 2010 - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Thứ 2ngày 16 tháng 8 năm 2010
Tiết 1. Văn bản:
Cổng trường mở ra
	Lý Lan
A. Mục tiêu cần đạt:
HS cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi người.
- Xác định được yếu tố miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản.
B. Chuẩn bị:
	- Phương tiện: SGK, giáo án
	- Phương pháp: đàm thoại
C. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1: (3p): ổn định lớpvà kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Hoạt động 2: (2p) Giới thiệu bài mới:
	? Văn bản nhật dụng là gì? Trong chương trình Ngữ văn 6, các em đã học những văn bản nhật dụng nào? Những văn bản ấy đề cập đến những những vấn đề gì trong cuộc sống hiện nay?
GV giới thiệu văn bản Cổng trường mở ra.
 Hoạt động 3: (35p). Tìm hiểu bài mới:
hoạt động của thầy và trò
nội dung cần đạt
GV định hướng cách đọc:
Giọng chậm, ấm áp, mhẹ nhẹ nhàng, tình cảm
GV đọc mẫu và gọi HS đọc văn bản
Cả lớp lắng nghe và nhận xét
GV yêu cầu HS giải thích một số từ ngữ khó trong phần chú thích.
? Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
? Theo em, văn bản thuộc thể loại gì?
GV giải thích rõ thêm về thể loại này: ghi lại những sự việc, những người cùng với cảm xúc của mình
? Có thể chia văn bản thành mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
? Nêu hướng tìm hiểu văn bản?
HS nêu một số đề xuất
? Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
HS phát hiện và nêu
? Vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ đựơc?
? Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì cho con?
? Em cảm nhận được tình mẫu tử nào thể hiện qua các cử chỉ đó?
GV: Mẹ đã ngắm nhìn con ngủ trong cái nhìn yêu thương và tràn đầy hạnh phúc.
? Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại kỷ niệm quá khứ nào?
?Tình cảm nào đang diễn ra trong lòng bà mẹ lúc này?
GV: Câu văn:" Hằng năm, cứ vào cuối thu... dài và hẹp" trích từ văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh cứ ngân nga thấm đẫm hồi ức tuổi thơ của bao thế hệ VN từ thế kỷ 20 đến nay và vẫn còn rạo rực trong lòng mẹ. Mẹ muốn truyền cho con cảm xúc, niềm vui sướng, ấn tượng ấy khắc đậm trong tâm trí bé thơ.
? Tất cả những điều trên cho em hình dung về một người mẹ như thế nào? 
Gv yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối văn bản
? Người mẹ đã nghĩ gì về GD trong nhà trường?
? câu văn nào thể hiện tầm quan trọng đó?
GV yêu cầu HS liên hệ thực tế về ngày khai trường ở VN có diễn ra như ngày lễ của toàn XH không?
HS liên hệ
? Em hiểu ntn về câu nói của người mẹ trong phần kết thúc văn bản? 
?Sau khi tìm hiểu xong văn bản, em hãy cho biết những lời tâm sự đó người mẹ đang nói với ai?
? Cách viết này có tác dụng gì?
? Để làm được điều này VB đã sử dụng nt gì?
? Văn bản Cổng trường mở ra muốn nói với ta điều gì?
? Là người con đang ở độ tuổi đi học em có suy nghĩ gì về mẹ của mình, về trường của em?
I.(10p) Đọc - Tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
2. Thể loại.
- Văn bản nhật dụng
- Bút kí- biểu cảm
3. Bố cục: 2 phần
Đ1: Từ đầu đến ngày đầu năm học:
Tâm trạng của hai mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng
Đ2: còn lại:Hoài niệm về tuổi thơ và những liên tưởng của người mẹ
II(25p) Đọc - Tìm hiểu chi tiết.
1. Tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường vào lớp một của con
- Mẹ: trằn trọc, suy nghĩ triền miên
- Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
-Vì hồi hộp, lo lắng, vì thương yêu con
- Nhớ lại ấn tượng tuổi thơ đi học của mình
-Mẹ đắp mền, buông mùng, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con
- Một lòng vì con
- Đức hi sinh thầm lặng của mẹ
-Nhớ lại ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp Môt
- Nhớ lại tâm trạng nôn nao, hồi hộp trước cổng trường
-Tâm trạng: rạo rực những bâng khuâng, xao xuyến
-Nhớ thương bà, mái trường xưa, muốn truyền tình cảm, cảm xúc, ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày đầu tiên đi học ấy vào lòng con.
- Người mẹ vô cùng yêu thương con, sẵn sàng hy sinh vì con, luôn tin tưởng ở tương lai của con và cũng rất yêu quý, biết ơn trường học.
2. Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường và xã hội đối với trẻ em.
- GD trong nhà trường có ảnh hưởng, có vai trò rất to lớn đối với trẻ- quyết định tương lai của đất nước
" Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong GD sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau..."
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người, tin tưởng ở sự nghiệp GD, khích lệ con đến trường học tập.
Cổng trường mở ra một thế giới kì diệu về tri thức về tình cảm.
- Nói với con
- Chủ yếu là tâm sự với bản thân mình
- Nổi bật tâm trạng, khắc sâu được tâm tư, tình cảm những điều sâu thẳm khó có thể nói trực tiếp bằng lời.
- độc thoại nội tâm bằng yếu tố tả, biểu cảm
III. Tổng kết: 
Ghi nhớ sgk
Hs bộc lộ suy nghĩ
Hoạt động 4: (3p) luyện tập
GV yêu cầu HS thực hiện bài tập 1 phần Luyện tập
Hoạt động 5:(2p). Dặn dò
-BTVN: bài 2 phần Luyện tập
-- Ôn lại toàn bài
- Chuẩn bị bài mới: Mẹ tôi
	+ Đọc kĩ VB, chú thích
	+ Xác định kiểu VB, bố cục
	+ Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu trong SGK
	Thứ 2 ngày 16 tháng 8 năm 2010
Tiết 2. Văn bản: 
	mẹ tôi
	(ét-môn-đô-đơ A- mi- xi)
A. Mục tiêu cần đạt:
	HS cảm nhận được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và nhắc nhở con không bao giờ được chà đạp lên tình cảm đó.
- Nắm được văn bản nhật dụng dùng hình thức viết thư- yếu tố biểu cảm.
B. Chuẩn bị:
	1. Phương tiện:SGK, SGV,giáo án
	2. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận
C.Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1: (3p). ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
	? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài Cổng trường mở ra là gì?
Hoạt động 2:(1p). Giới thiệu bài mới:
	Trong cuộc đời của mỗi con người, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động 3: (40p). Tìm hiểu bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS đọc VB: Đọc chậm, tình cảm, một số chỗ cần đọc giọng nghiêm khắc khi bố răn đe, giáo dục con.
HS đọc GV đánh giá
Gv yêu cầu HS giải thích một số từ khó
HS giải thích
?Xác định phần chính của văn bản?
? Đây là lời của ai? Viết dưới dạng nào? Giống với VB nào đã học ở lớp 6?
? VB trên thuộc kiểu loại VB nào? 
?Ngôi kể được sử dụng trong VB?
?NHân vật chính trong VB là ai?
? Vậy tại sao nhan đề VB lại đặt là "Mẹ tôi"?
?Nêu hướng tìm hiểu VB?
HS đề xuất ý kiến
GV đánh giá và chốt dựa vào phần trọng tâm của VB.
?Vì sao bố viết và gửi thư cho En ri cô?
?Trong bức thư người bố nói với En ri cô những gì?
?Tìm chi tiết thể hiện thái độ của người bố qua phần đầu bức thư?
?Từ những chi tiết đó cho thấy tâm trạng người cha lúc này ntn?
?Hãy chú ý đến chi tiết thể hiện sự đau đớn của người cha và giải thích tại sao?
?Người cha đã nói với con trai của mình những gì về mẹ?
?Qua những lời đó em cảm nhận mẹ của En ri cô là người ntn?
?Thái độ của người cha đối với mẹ của En ri cô?
?Sau khi khẳng định p/c, tình cảm của người mẹ, người bố đã nhắc nhở, khuyên En ri cô những gì?
Gv tổ chức cho HS thảo luận nhóm để tìm chi tiết, câu văn trong văn bản.
?Mục đích của những lời nhắc nhở ấy?
Gv liên hệ mở rộng: T/y thương của cha mẹ là vô bờ bến, công lao ấy là không gì sánh nổi. Bởi vậy không ít câu ca dao, bài thơ ngợi ca điều này: Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con
Gv yêu cầu HS tìm các ví dụ khác
?Câu nào là câu có khả năng khái quát nhất lời nhắn nhủ của người cha đối với con ở những câu đã tìm trên?
?Em hiểu thế nào về nồi xấu hổ và nhục nhã trong lời khuyên của người cha:"Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó"?
?Hãy đọc đoạn văn cuối và cho biết người cha đã y/c con mình thực hiện điều gì để sửa chữa lỗi lầm?
?Thái độ của người bố đối với con lúc này ntn? Chi tiết, cụm từ nào chứng tỏ điều đó?
Gv tổ chức thảo luận: Vì sao En ri cô "xúc động vô cùng" khi đọc thư?
?Em có nhận xét gì về cách dạy con của người bố trong VB?
HS tự bộc lộ
Gv yêu cầu HS liên hệ về bản thân và những trường hợp tương tự trong cs
?Em có suy nghĩ gì khi đọc VB này?
HS bộc lộ 
? Nhắc lại nội dung cần nắm của văn bản?
Gv gọi HS đọc ghi nhớ SGK
I.(10p). Đọc - Tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc văn bản và giải thích từ khó
2. Kiểu loại văn bản:
- Phần nằm trong ngoặc kép
- Lời của người bố- viết dưới dạng bức thư. Giống với VB " Bức thư của thủ lĩnh da đỏ"
- VBND: thư từ
3. Ngôi kể và nhân vật
- Ngôi kể thứ nhất- nhân vật tôi
- Người bố
-Vì các chi tiết trong bức thư đều hướng đến người mẹ. Từ cái nhìn của người bố hình ảnh người mẹ hiện lên với p/c cao đẹp- khách quan và tác động mạnh đến suy nghĩ của người con.
II(27p) Đọc - tìm hiểu chi tiết văn bản.
* Lời tâm tình của người cha.
-Vì En ri cô đã thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ.
-Suy nghĩ của mình
-Về mẹ của mẹ En ri cô
-Lời khuyên với En ri cô
-HS tìm:" Việc như thế con không bao giờ được tái phạm nữa. Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy".
-Tức giận và đau đớn
-Yêu quý vợ, yêu quý con và đã thất vọng vô cùng về đứa con hư.
-Hình ảnh người mẹ: thức suốt đêm, cúi mình...quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con. Người mẹ sẵn sàng bỏ hết...cứu sống con.
- Quên mình vì con, dành hết tình yêu thương cho con
-Tôn trọng vợ
- "Dù con có khôn lớn...t/y thương đó"
-Người cha muốn cảnh tỉnh sự bội bạc của những đứa con đối với cha mẹ.
- Lời nhắn nhủ của người cha: "Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là t/c thiêng liêng hơn cả"
- Sự hổ thẹn
- Bị coi thường và lên án
- Không bao giờ đựơc nói nặng lời với cha mẹ
-Phải xin lỗi mẹ bằng sự thành khẩn trong lòng.
- Thái độ của người bố: kiên quyết, nghiêm khắc, chân thành.(không bao giờ,phải, không phải, hãy, thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ...).
- Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En ri cô
- Vì thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của bố
-Vì En ri cô thấy xấu hổ
III:(3p)Tổng kết:
ghi nhớ sgk
Hoạt động 4(1p): Dặn dò
	Nắm nội dung bài học
	Làm bài tập phần Luyện tập
	Soạn bài: Từ ghép
	+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK
	Thứ 3 ngày 17 tháng 8 năm 2010
Tiết 3:
	 Từ ghép
A .Mục tiêu cần đạt:
	HS nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
	- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép
	- Tích hợp với VB Cổng trường mở ra của Lí Lan
B .Chuẩn bị:
	1. Phương tiện: sgk, giáo án, bảng phụ
	2. phương pháp: vấn đáp
C . Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1(3p): ổn định lớp và kt bài cũ:
	? Khái niệm từ ghép? Phân biệt từ ghép và từ láy?
Hoạt động 2:1p. Giới thiệu bài
Hoạt động 3:(40p) Tìm hiểu bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Gv gọi 1 HS đọc to 2 đoạn trích ở mục 1
? Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2 từ: bà ngoại, thơm phức.
? Trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng ntn?
Gv lấy thêm VD về tác dụng bổ sung ý nghĩa của tiếng phụ: bà nội, thơm lừng, thơm ngát
Gv: Các từ trên được gọi từ ghép chính phụ
? Tìm từ ghép tương tự?
Hs tìm và phân tích
? Các tiếng trong từ ghép : quần áo, trầm bổng, có phân ra tiếng chính tiếng phụ không?
Gv: Hai từ trên được gọi là từ ghép đẳng lập
? Vậy từ ghép được phân thành mấy loại? Nêu cấu tạo của từng loại?
Gv gọi HS đọc to phần ghi nhớ 1 sgk
Y/c hs thực hiện bt 1
? Hãy giải thích nghĩa của từ bà, bà ngoại, thơm, thơm phức rồi rút ra nhận xét?
Gv: nghĩa của từ ghép chính- phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính - ghép phân nghĩa
? So sánh từ quần áo với tiếng quần, áo; từ trầm bổng với tiếng trầm, bổng?
Gv: nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó- ghép hợp nghĩa.
Gv gọi hs đọc ghi nhớ 2
* Lưu ý: Từ Hán Việt có hai loại từ ghép; ghép có yếu tố chính trước, phụ sau (ái quốc)
ghép có yếu tố phụ trước, chính sau ( thiên tử)
- Trong cấu tạo từ ghép có một số tiếng mất nghiã, mờ nghĩa do sự phát triển lâu dài của lịch sử nhưng vẫn được xếp là ghép chính phụ: cá trích,ốc bươu, dưa hấu... Từ ghép đẳng lập: giấy má, quà cáp...
Gv yêu cầu 1/2 lớp thực hiện bt2 còn lại thực hiện bt3 và trình bày nhanh bằng miệng
? Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
Gv tổ chức hs thảo luận và trình bày
Hs đọc kỹ và trả lời
? so sánh nghĩa của từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép, tay chân với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng?
I (10p) :Các loại từ ghép.
* Xét ví dụ 1:
- Tiếng chính: bà, thơm
- Tiếng phụ: ngoại, phức
- Tiếng chính đứng trước
- Tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính
* Xét vd 2:
- 2 tiếng ngang nhau về cấu tạo. không phân ra tiếng chính tiếng phụ
Ghi nhớ: sgk
BT 1:
Từ ghép chính phụ; lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ
Từ ghép đẳng lập; còn lại
II.(15p). Nghĩa của từ ghép:
* vd1:
+ Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha
+ Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ
+ Thơm: mùi hương
+ Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà. Thơm phức hẹp nghĩa hơn từ thơm
* vd 2:
- Quần áo: nghĩa tổng hợp, khái quát hơn nghĩa của tiếng quần, áo
- Ghi nhớ: sgk
III. (15p). Luyện tập:
Bài tập 2+3:
Bài tập 4:
Vì sách, vở là những danh từ chỉ sự tồn tại dưới dạng 1 cá thể, đếm được- 1 cuốn sách, 1 cuốn vở.. Từ sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại- không thể nói 1 cuốn sách vở.
Bài tập 5:
Vd: Hoa hồng là tên gọi một loài hoa
- Hoa màu hồng: màu sắc( tính chất)
Bài tập 6:
- Mát tay: người có kinh nghiệm, chuyên môn giỏi
- Mát: nhiệt độ
Các từ còn lại tương tự
Hoạt động 4:(1p) Củng cố và dặn dò:
- Nhắc lại kiến thức đã học
- Về nhà làm bt7 và soạn bài mới: Liên kết trong văn bản:
+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong sgk
	Thứ 6 ngày 20 tháng 8 năm 2010
Tiết: 4
	Liên kết trong văn bản
A . Mục tiêu cần đạt:
	HS thấy được tác dụng của tính liên kết trong văn bản giúp đạt được mục đích giao tiếp
	- Hiểu được hai mặt của sự liên kết : nội dung và hình thức
	- Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng các văn bản có tính liên kết
	- Tích hợp với văn bản Cổng trường mở ra của Lí Lan
B . chuẩn bị:
	1. Phương pháp: vấn đáp, gợi mở
	2. phương tiện: sgk, giáo án, bảng phụ
C . Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1:(2p)ổn định lớp và giới thiệu bài mới
Hoạt động 2:(40p) Tìm hiểu bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Gv treo bảng phụ trích đoạn văn mục 1a (sgk) và gọi hs đọc.
? Theo em, En ri cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa? vì sao?
? Những câu văn đó có sai ngữ pháp không? có rõ nghĩa không?
Gv: Chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Gv nêu thêm về câu chuyện Cây tre trăm đốt.
? Vậy muốn cho đv có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
? Vai trò của tính liên kết trong văn bản?
? Trong đv trên vì sao khó hiểu?
Gv: nói như NCH thiếu " cái dây tư tưởng"
? Hãy sửa lại cho dễ hiểu?
? Từ đv trên em có nhận xét gì về tính liên kết trong vb?
Gv y/c hs câu 2b.
? Chỉ ra sự thiếu liên kết của đv? Hãy sửa lại?
? Vậy bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa vb cần phải có sự liên kết về phương diện nào?
? Để một vb có tính liên kết cần có những đk gì?
Gv gọi 1 hs đọc ghi nhớ sgk
? Xác định y/c của BT1
? Sắp xếp lại các câu theo thứ tự hợp lý?
Gv y/c hs đọc kĩ BT2 và trả lời 
Gv treo bảng phụ trích dẫn đv trong bt3 và gọi 1 hs đọc to
? điền những từ thích hợp vào chỗ trống trong đv trên để các câu liên kết chặt chẽ với nhau?
? Suy nghĩ và giải thích sự liên kết ở 2 câu văn trong bt4
I. (25p)Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
1. Liên kết của văn bản:
- Chưa vì giữa các câu chưa có sự liên kết
- c1 với c2; c4 với c5
- Cần phải có tính liên kết ( các câu phải nối liền nhau)
- Làm Vb có nghĩa, dễ hiểu, đạt được mục đích giao tiếp.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
- Thiếu sự nối kết về nội dung ý nghĩa giữa các câu
- Liên kết trong văn bản trước hết là sự liên kết về phương diện nội dung ý nghĩa.
- Thiếu, sai một số từ: Thêm trước câu 2: còn bây giờ, thay từ đứa trẻ bằng từ con
- VB cần có sự liên kết về phương tiện ngôn ngữ.
 - Nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ giữa các câu, đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp.
II.(15p) Luyện tập:
Bài tập 1:
- Thứ tự: 1-4-2-5-3
BT2:
- Giữa các câu văn không có sự liên kết vì mỗi câu mang một nội dung khác biệt nhau
BT3:
- Thứ tự: bà, bà,cháu,bà, bà,cháu, thế là
BT4:
- Nếu không đặt 2 câu văn vào trong văn bản thì giữa hai câu không có sự liên kết vì câu 1 nói về mẹ, câu 2 nói về con nhưng khi đọc tiếp câu 3 " Mẹ sẽ đưa con tới trường..." - 3 câu liên kết chặt chẽ với nhau.
 Hoạt động 3(3p): Củng cố và dặn dò:
	- Gv nhấn mạnh lại nội dung của bài học
	- BTVN: viết một đv nói về t/c của em đv cha mẹ và phân tích sự liên kết trong đv đó.
	- Chuẩn bị bài mới: Cuộc chia tay của những con búp bê.
	+ đọc kĩ vb và trả lời các câu hỏi trong sgk

Tài liệu đính kèm:

  • docga NV7.1.doc