I. MỤC TIÊU: GIÚP HỌC SINH:
- CẢM NHẬN VÀ PHÂN TÍCH ĐƯỢC TÌNH YÊU THIÊN NHIÊN GẮN LIỀN VỚI TÌNH YÊU NƯỚC, PHONG THÁI
UNG DUNG CỦA HỒ CHÍ MINH THỂ HIỆN TRONG 2 BÀI THƠ.
- BIẾT ĐƯỢC THỂ THƠ VÀ CHỈ RA ĐƯỢC NÉT ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT CỦA 2 BÀI THƠ.
- RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH THƠ TỨ TUYỆT.
II. CHUẨN BỊ: - GIÁO VIÊN: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG + TRANH ẢNH VỀ ĐỀ TÀI: BÁC Ở CHIẾN KHU VIỆT BẮC.
- HỌC SINH: SOẠN BÀI.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1.ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC: (1)
2. KTBC: (4) - KỂ LẠI BẰNG VĂN XUÔI NỘI DUNG BÀI THƠ “BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ”
( ĐỖ PHỦ)
Ngày soạn : 10/11/2008 Tuần 12 Ngày dạy : 11/11/2008 Tiết 46 I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: - Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình yêu nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh thể hiện trong 2 bài thơ. - Biết được thể thơ và chỉ ra được nét đặc sắc nghệ thuật của 2 bài thơ. - Rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích thơ tứ tuyệt. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Thiết kế bài giảng + Tranh ảnh về đề tài: Bác ở chiến khu Việt Bắc. - Học sinh: Soạn bài. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1.Ổn định tổ chức: (1’) 2. KTBC: (4’) - Kể lại bằng văn xuôi nội dung bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” ( Đỗ Phủ) 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài. GV chọn một số tranh ảnh Bác Hồ làm việc ở Việt Bắc để kết hợp giới thiệu: Dân tộc ta có một vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời là nhà thơ lớn : Đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mặc dù Người từng nói “ Ngâm thơ ta vốn không ham” nhưng với một tâm hồn nghệ sĩ, Nhười đã để lại cho đời những bài thơ tuyệt tác “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” là 2 bài thơ đặc sắc được Bác viết thời kì đầu kháng chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc. TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 7’ 15’ 10’ 3’ HOẠT ĐỘNG 1: HDHS ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG VỀ 2 BÀI THƠ. GV. HDHS đọc 2 bài thơ với giọng chậm rãi. GV. Đọc mẫu, HS đọc. Lưu ý HS ngắt nhịp đúng, đặc biệt ở câu 1,4 bài “Cảnh khuya” và 2,4 bản dịch bài “Nguyên tiêu”. H. Nêu những hiểu biết của em về tác giả và hoàn cảnh sáng tác hai bài thơ ? SGK/ 141-142. H. Hai bài thơ “Cảnh khuya”, “Nguyên tiêu” ( phiên âm) được làm theo thể thơ nào? Vận dụng những hiểu biết về thể thơ này qua những bài thơ Đường mà em đã học, hãy chỉ ra các đặc điểm về số tiến (chử) trong mỗi câu thơ, số câu của một bài, cách gieo vần, ngắt nhịp của 2 bài thơ? (*) GV giảng: - Thơ tứ tuyệt (tuyệt cú) là một thể thơ cổ có từ lâu đời ở Trung Quốc và Việt Nam. Theo nghĩa rộng đây là thể thơ 4 câu, mỗi câu 5 tiếng hoặc 7 tiếng ( gọi là ngũ ngôn tuyệt thi và thất ngôn tuyệt cú). Giữa các câu có thể đối nhau (từng cặp một và hai, ba hoặc bốn hoặc chỉ một trong hai cặp trên) cũng có thể không cần đối nhau. Thơ Hồ Chí Minh, nhất là thơ chữ Hán, thường là thơ tứ tuyệt. - “Cảnh khuya”: Thể thơ tứ tuyệt, có 4 câu, mỗi câu 7 tiếng, 3 vần ( câu 1,2,4) giống với mô hình chung của thể tứ tuyệt thất ngôn. + Về cấu trúc nội dung bài thơ cũng theo trình tự: khai, thừa, chuyển, hợp với 2 câu đầu tả cảnh, 2 câu sau thể hiện tâm trạng. + Nhịp: Chỗ khác biệt rõ nhất về hình thức của bài thơ so với mô hình chung là cách ngắt nhịp 4/3 như thông thường mà là 3/4 và 2/5. những câu ngắt nhịp khác bình thường như thế sẽ tạo sự thay đổi về mặt nhịp điệu để thể hiện về nội dung và cảm xúc. - “Nguyên tiêu”: Theo rất sát mô hình cấu trúc của bài thơ tứ tuyệt, kể cả cách ngắt nhịp các dòng thơ. * Bản dịch bài thơ (Song thất lục bát) “XuânThủy“ khá hay song vẫn còn một số điểm chưa thật sát: thiếu 1 chữ “Xuân” ở câu 2, chưa thể hiện được nghĩa của chữ “Yên ba” (khói bay) ở câu 3 nên chưa thể hiện được cảnh mịt mờ sương khói trên dòng sông khuya. HOẠT ĐỘNG 2. HDHS TÌM HIỂU VĂN BẢN. * HS TÌM HIỂU BÀI “CẢNH KHUYA” H. Phân tích 2 câu thơ đầu của bài thơ? (Chú ý: Âm thanh và cách so sánh trong câu thơ 1, vẻ đẹp của hình ảnh trong câu thơ thứ 2) Gợi ý: H. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ đầu? (So sánh). Tác dụng của biện pháp này? GV bình: Thi nhân xưa đã từng có những câu thơ hay miêu tả tiếng suối: “Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” (Côn Sơn ca -Nguyễn Trãi) Hay “ Tiếng suối trong như bước ngọc tuyền” (Thế Lữ -Tiếng sáo Thiên Thai) Nay Hồ Chí Minh ví tiếng suối như tiếng hát rất độc đáo: Có một sự hòa nhập, gắn bó rất tự nhiên giữa con người và thiên nhiên đã được thể hiện ở đây. H. Từ nào được lặp lại trong câu thơ này? (lồng) . Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “lồng” trong câu thơ này? H. Từ “lồng” được sử dụng 2 lần trong một câu thơ giúp em hình dung thế nào về vẻ đẹp của trăng rừng ở đây? HS. Ở câu 1 ta thấy nổi lên vẻ đẹp của âm thanh, ở câu 2 ta thấy choáng ngợp bởi vẻ đẹp của bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng. Có bóng hình vươn cao tỏa rộng của vòm cây cổ thụ, ở trên cao lấp loáng ánh trăng, bóng lá, bóng cây in vào khóm hoa, in trên mặt đất thành những hình bônh hoa thêu dệt. Bức tranh chỉ có 2 màu sáng tối, trắng đen mà tạo nên vẻ đẹp lung linh, chập chờn huyền ảo, ấm áp, hòa hòa quấn quít bởi âm hưởng của 2 từ “lồng” ở một câu thơ. H. Hai câu thơ cuối đã biểu hiện những tân trạng gì của tác giả? Trong 2 câu thơ ấy có 2 từ nào được lặp lại và việc sử dụng điệp ngữ ở đây có tác dụng như thế nào đối với sự thể hiện tâm trạng của nhà thơ? Gợi ý: Tâm trạng của tác giả thể hiện 2 câu thơ cuối: 2 chữ “chưa ngủ”ở cuối câu thơ thứ 3 được lặp lại ở đầu câu thơ thứ 4 cho thấy 2 nét tâm trạng được mở ra trước và sau 2 chữ ấy đồng thời bộc lộ chiều sâu nội tâm của tác giả. + Câu 3: Thể hiện trong tâm hồn HCM: đó là rung động, say mê trước vẻ đẹp như tranh của cảnh rừng Việt Bắc. + Câu 4: Bất ngờ mở ra vẻ đẹp và chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ : thao thức chưa ngủ còn chính là vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước. Hay chính là vì thức tới khuya lo việc nước mà Người đã bắt gặp được cảnh trăng đẹp. Þ Cụm từ “chưa ngủ”lặp lại đã tạo ra một bản le khép mở 2 tâm trạng: say mê cảnh đẹp nhưng không quên việc nước. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người của Bác, thể hiện sự hòa hợp, thống nhất giữa nhà thi sĩ và người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. * HS TÌM HIỂU VĂN BẢN “RẰM THÁNG GIÊNG” H. Nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian bài “Nguyên tiêu”. Câu thơ thứ 2 có gì đặc biệt về từ ngữ và đã gợi ra vẻ đẹp rộng lớn, bát ngát của không gian như thế nào? HS. Trả lời. GV nhận xét giảng: - Nếu “Cảnh khuya” là ảnh trăng rừng tuyệt đẹp thì 2 câu thơ đầu của bài “Nguyên tiêu” đã vẽ ra một khung cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng và sức sống của mùa xuân trong đêm rằm tháng giêng. Câu 1: Khung cảnh bầu trời cao rộng, trong trẻo nổi bật trên bầu trời ấy là vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng xuống khắp trời đất. Câu 2: Vẽ ra một không gian xa rộng bát ngát như có giới hạn, với con sóng, mặt nước tiếp liền với bầu trời. Trong nguyên văn chữ Hán, câu thơ này có 3 từ “xuân” được lặp lại, nhấn mạnh sự diễn tả vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đang tràn ngập cả dất trời. H. Em có nhận xét gì về nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ? (*). Gợi ý: Cảnh vật không được miêu tả rõ ràng từng chi tiết cụ thể mà chỉ là nét phác thảo nhưng lại bắt trúng cái “thần” của sự vật nên toàn bức tranh vẫn toát lên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, thơ mộng về một đêm trăng trên sông nước. GV bình: Nếu trong câu thơ kết bài “Phong Kiều dạ bạc” của Trương Kế là tiếng chuông chùa Hàn Sơn ngân vang, lan tỏa đến chiếc thuyền lữ khách trên sông thì ở đây chúng ta bắt gặp 1 thuyền trăng ngập tràn khói sóng: “Yên ba nguyệt mãn thuyền”. Như Nguyễn Công Trứ cũng thường thốt lên: “Gió trăng chất một thuyền đầy Của kho có hạn biết ngày nào vơi”. Hay Nguyễn Trãi cũng từng rung động, đắm say phong nguyệt: “Kho thu phong nguyệt đày qua nóc Thuyền chở yên hà nặng vạy then”. Þ Có lẽ đó cũng là niềm cảm hứng chung của các bậc thi nhân xưa và nay. H. Tìn hiểu phong thái ung dung lạc quan của HCM thể hiện trong 2 bài thơ? HS thảo luận, trình bày: GV nhận xét, giảng: - Cả 2 bài thơ đều được làm trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến đầy khó khăn gian khổ. Bài “Cảnh khuya” viết năm 1947, năm đầu của cuộc kháng chiến, vận nước đang rất khó khăn. Bài “Nguyên tiêu” viết đầu năm 1948, sau chiến thắng Việt Bắc rất quan trọng của quân và dân ta đánh bại cuộc tấn công qui mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Đặt trong hoàn cảnh ấy chúng ta càng thấy rõ sự bình tĩnh, chủ động, lạc quan của vị lãnh tụ. - Phong thái ung dung, lạc quan còn thể hiện ở hoàn cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc bàn bạc việc quân trở về, lướt đi phơi phới, chở đầy ánh trăng giữa cảnh trời nước bao la cũng tràn ngập ánh trăng. - Phong thái ấy cũng được toát ra từ giọng thơ vừa cổ điển, vừa hiện đại khỏe khoắn, trẻ trung. HOẠT ĐỘNG 3: HDHS TỔNG KẾT. GV. Tổng kết về giá trị nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ. HS. Thực hiện ghi nhớ SGK/143 I. TÌM HIỂU CHUNG. 1. Tác giả: Hồ Chí Minh (1890-1969) . Lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung. Khi đi học đổi tên là Nguyễn Tất Thành. Quê Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Sinh trong một gia đình nhà nho yêu nước, từ thời thơ ấu, ông đã ôm ấp mộng cứu nước. 2. Hoàn cảnh sáng tác: SGK/141-142. 3. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN. CẢNH KHUYA. 1. Vẻ đẹp của cảnh trăng rừng. -“Tiếng suối trong như tiếng hát xa” à So sánh đặc sắc, làm cho tiếng suối gần gũi với con người hơn và có sức sống, trẻ trung. - “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. à Bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng. Þ Vẻ đẹp lung linh, chập chờn, huyền ảo. 2. Tâm trạng của tác giả. - “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” - Sự rung động, niềm say mê trước cảnh đẹp như tranh của cảnh trăng rừng Việt Bắc. - Thao thức chưa ngủ vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước .à Vẻ đẹp chiều sâu trong tâm hồn nhà thơ. Þ Sự thống nhất giữa nhà thơ và người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. RẰM THÁNG GIÊNG. “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên, Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên.” à Một không gian xa rộng bát ngát như sông nước mây trời hòa vào làm một, không có giới hạn. Þ Ba từ “xuân” lặp lại, nhấn mạnh vẻ đẹp và sức sống mùa xuân đang tràn ngập cả đất trời. III. TỔNG KẾT. * GHI NHỚ SGK/143 4. CỦNG CỐ: (3’) - Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng trong mỗi bài có nét đẹp như thế nào? - Cảnh trăng trong bài “Cảnh khuya”: mang lại vẻ đẹp của sự hòa hợp gắn bó giữa ánh trăng, cây cổ thụ và hoa. - Cảnh trăng “Rằng tháng giêng”: mang vẻ đẹp phóng khoáng, ánh trăng mênh mông bao phủ cả sông nước. - Hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm” giúp em hiểu gì về tác giả Hồ Chí Minh ? 5. DẶN DÒ: ( 2’) - Học thuộc 2 bài thơ + học phần ghi nhớ SGK/143. - Tìm đọc và chép lại một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên. - Soạn bài: Xem lại toàn bộ kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm, ôn tập kĩ. Tiết sau KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN TIẾNG VIỆT.
Tài liệu đính kèm: