Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tiết 123: Ôn tập Tiếng Việt

Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tiết 123: Ôn tập Tiếng Việt

A. MỤC TIÊU :

 QUA TIẾT HỌC, HS CẦN TIẾP THU ĐƯỢC: HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC VỀ CÁC KIỂU CÂU ĐƠN VÀ CÁC DẤU CÂU ĐÃ HỌC.

II. CHUẨN BỊ :

 GV: THAM KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.

 HS : SOẠN BÀI THEO CÂU HỎI SGK.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :

 1/. ỔN ĐỊNH

 2/. KIỂM TRA BÀI CŨ

? NÊU CÔNG DỤNG CỦA DẤU GẠCH NGANG?

=> + ĐẶT Ở GIỮA CÂU ĐỂ ĐÁNH DẤU BỘ PHẬN CHÚ THÍCH, GIẢI THÍCH TRONG CÂU.

 + ĐẶT Ở ĐẦU DÒNG ĐỂ ĐÁNH DẤU LỜI NÓI TRỰC TIẾP CỦA NHÂN VẬT HOẶC LIỆT KÊ.

 + NỐI CÁC TỪ NẰM TRONG MỘT LIÊN DANH.

? PHÂN BIỆT DẤU GẠCH NGANG VỚI DẤU GẠCH NỐI?

=> DẤU GẠCH NỐI KHÔNG PHẢI LÀ DẤU CÂU. NÓ DÙNG ĐỂ NỐI CÁC TIẾNG TRONG NHỮNG TỪ MƯỢN GỒM NHIỀU TIẾNG.

 

doc 4 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 1013Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tiết 123: Ôn tập Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 33 – Tiết 123
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu :
	Qua tiết học, HS cần tiếp thu được: Hệ thống hoá kiến thức về các kiểu câu đơn và các dấu câu đã học.
II. Chuẩn bị :
	Gv: Tham khảo tài liệu có liên quan.
	Hs : Soạn bài theo câu hỏi sgk.
III. Các bước lên lớp :
	1/. Ổn định
	2/. Kiểm tra bài cũ
? Nêu công dụng của dấu gạch ngang?
=> + Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
 + Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc liệt kê.
 + Nối các từ nằm trong một liên danh.
? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối?
=> Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
 Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
	3/. Bài mới
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
 Ghi bảng
Hoạt động 1:
Ôn tập các kiểu câu.
? Khi nói và viết, trong một số tình huống ta có thể lược bỏ một số thành phần của câu để tạo thành câu rút gọn. Hãy cho một ví dụ?
? Thành phần nào thường lược bỏ? Tại sao?
? Thế nào là câu đặc biệt? Cho VD?
? Câu đặc biệt dùng trong những tình huống nào? Cho VD?
? Em đã học 2 dạng câu mở rộng, vậy em nào cho biết dạng câu mở rộng thứ nhất là gì ?
? Trạng ngữ là gì? Cho VD?
? Có mấy loại trạng ngữ?
? Nêu cấu tạo của trạng ngữ?
? Dạng câu mở rộng thứ hai là gì?
? Các thành phần nào của câu được mở rộng bằng cụm chủ – vị?
? Thế nào là câu chủ động, câu bị động?
? Mục đích của việc chuyển đổi 2 loại câu trên để làm gì
? Có mấy kiểu câu bị động?
? Ở lớp 7, các em đã học những dấu câu nào?
? Nêu tác dụng của từng loại dấu câu?
? Liệt kê là gì?
? Có mấy kiểu liệt kê?
GV chốt: Liệt kê là một phép tu từ cú pháp. Vì vậy, khi sử dụng cần phải chú ý tới giá trị biểu cảm của nó.
=> Thương người như thể thương thân.
=> Chủ ngữ -> Tránh lặp lại 
=> Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình : chủ ngữ – vị ngữ.
VD: Một đêm trăng
=> Nêu thời gian, nơi chốn; liệt kê sự vật, hiện tượng; bộc lộ cảm xúc; gọi đáp.
=> Là dạng thêm trạng ngữ cho câu.
=> Là thành phần phụ bổ sung cho nòng cốt câu. (chủ ngữ- vị ngữ)
=> + Trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm.
+ Trạng ngữ chỉ thời gian.
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
+ Trạng ngữ chỉ mục đích.
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện.
+ Trạng ngữ chỉ cách thức.
=> Trạng ngữ thường do cụm (danh từ, động từ, tính từ) đảm nhiệm.
=> Dùng cụm chủ vị làm thành phần mở rộng câu.
=> Chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ.
=> Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ chủ thể của hành động.
-> Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng của hành động.
=> Tránh lặp một kiểu câu hoặc để đảm bảo mạch văn nhất quán.
=> Có 2 kiểu: có từ bị, được và không có từ bị, được.
=> a/. Dấu chấm lửng
b/. Dấu chấm phẩy.
c/. Dấu gạch ngang.
d/. Dấu gạch nối.
=> Nêu trong SGK.
=> a/. Về ý nghĩa: liệt kê từng cặp và không theo từng cặp.
b/. Liệt kê tăng tiến và không tăng tiến.
1/. Câu rút gọn :
 là câu lược bỏ đi thành phần nào đó trong câu.
VD: Thương người như thể thương thân.
=> Lược chủ ngữ.
2/. Câu đặc biệt: 
là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.
VD: Một đêm trăng. Tiếng reo 
+ Nêu thời gian, nơi chốn.
VD: Buổi sáng. Đêm hè. Chiều đông 
+ Liệt kê sự vật, hiện tượng.
VD: Cháy. Tiếng thét. Chạy rầm rập. Mưa. Gió 
+ Bộc lộ cảm xúc.
VD: Trời ôi! Ái chà chà!
+ Gọi đáp.
VD: Sơn ơi! Đợi mãi!
3/. Thêm trạng ngữ cho câu.
- Trạng ngữ là thành phần phụ bổ sung cho nóng cốt câu (chủ – vị).
VD: Trên giàn hoa lý, mấy con ong siêng năng đi kiếm mật hoa.
- Phân loại:
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm
VD: Trên giàn hoa lý, . (Cụm danh từ)
+ Trạng ngữ chỉ thời gian.
VD: Đêm qua, trời mưa to.(Cụm danh từ)
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
VD: Vì trời mưa, sông suối đầy nước. (Cụm danh từ)
+ Trạng ngữ chỉ mục đích.
VD: Để mẹ vui lòng, Lan cố gắng học giỏi.(Cụm tính từ)
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện.
VD: Bằng thuyền gỗ, họ vẫn ra khơi.( Cụm danh từ)
+ Trạng ngữ chỉ cách thức.
VD: Với quyết tâm cao, họ lên đường. (Cụm động từ)
4/. Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu.
VD: Mẹ về khiến cả nhà vui.
-> Chủ ngữ
VD: Chiếc xe máy này phanh hỏng mất.
-> Vị ngữ
VD: Tôi cứ tưởng tôi ghê gớm lắm.
-> Bổ ngữ
VD: Người tôi gặp là một nhà thơ.
-> Định ngữ.
5/. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ chủ thể của hành động.
VD: Hùng Vương quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.
- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng(khách thể) của hành động.
VD: Lang Liêu được Hùng Vương truyền ngôi.
* Mục đích của việc chuyển đổi.
 Tránh lặp lại một kiểu câu hoặc để đảm bảo mạch văn nhất quán.
* Có 2 kiểu câu bị động:
+ Có từ bị, được, 
VD: Ngôi nhà bị người ta phá đi.
VD: Nùng Thị Lan được nhận học bổng Vừ A Dính.
+ Không có từ bị, được.
VD: Mâm cỗ đã hạ xuống.
6/. Dấu câu
a/. Dấu chấm lửng:
- Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
VD: Tất cả công nhân, nông dân bộ đội,  đều hăng hái thi đua.
- Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng.
VD: Bẩm  quan lớn  đê vỡ mất rồi!
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, hài hước, dí dỏm.
VD: Cái đức không thèm biết  chữ !
b/. Dấu chấm phẩy.
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
VD: Cốm không phải là thức quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
c/. Dấu gạch ngang.
- Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích.
VD: Sài Gòn – hòn ngọc Viễn Đông – đang đổi mới.
- Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
VD: Quan thét:
 - Lính đâu ?
 - Dạ 
- Biểu thị sự liệt kê.
VD: Bố cục của văn bản gồm:
 - Mở bài.
 - Thân bài.
 - Kết bài.
- Nối các từ trong một liên danh.
VD: Tàu Hà Nội – Hải Phòng đã khời hành.
d/. Dấu gạch nối.
- Nối các tiếng trong từ phiên âm.
VD: Ra – đi – ô , In – tơ – nét,
* Phân biệt: Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
7/. Liệt kê: là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Liệt kê từng cặp và không theo từng cặp.
VD: Tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải / Tinh thân và lực lượng; tính mạng và của cải.
- Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến.
VD: Tre, nứa, mai, vầu, 
VD: Ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được nữa, 
	4/. Dặn dò: Xem lại bài Ôn tập và chuẩn bị bài mới : “Văn bản báo cáo”
	+ Xem nội dung trong SGK.
	+ Xem các mẫu văn bản báo cáo.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET123.doc