I.Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được các mục tiêu sau:
1. Kiến thức
- Hiểu được hoàn cảnh của xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.
- Nắm những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn ông.
2. Kĩ năng
Có kỹ năng tiếp nhận một tác giả văn học.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY SỐ 2 Tiết: Ngày soạn:18/02/2012 Ngày dạy:24/02/2012 TRUYỆN KIỀU PHẦN I: TÁC GIẢ NGUYÊN DU I.Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được các mục tiêu sau: 1. Kiến thức - Hiểu được hoàn cảnh của xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du. - Nắm những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn ông. 2. Kĩ năng Có kỹ năng tiếp nhận một tác giả văn học. 3. Thái độ Biết trân trọng, một thiên tài văn học và quý trọng những giá trị văn học to lớn mà ông để lại. II. Cách thức tiến hành -Phương tiện: SGK, SGV, phấn, bảng, giáo án. -Phương pháp: Nêu vấn đề, pháp vấn, đàm thoại. III. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh - SGK, SGV, một số tài liệu tham khảo về Nguyễn Du và truyện Kiều. - HS: soạn bài theo theo câu hỏi trong phần “Hướng dẫn đọc bài”. IV. Tiến trình dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. GV: Em hãy trình bày cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận? 3. Bài mới: Cuối năm 1965, khi cả dân tộc ta náo nức kỉ niệm 200 năm ngày sinh đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, nhân dịp công tác qua quê hương Nguyễn Du, Tố Hữu đã viết bài thơ nổi tiếng Kính gửi cụ Nguyễn Du. Tố Hữu đã bày tỏ lòng ngưỡng mộ của mình và cũng là của mọi người dân Việt Nam với Nguyễn Du và Truyện Kiều trong những lời thơ đặc sắc: Tiếng thơ ai động đất trời/ Nghe như non nước vọng lời nghìn thu/ Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du/ Tiếng thương như tiếng mẹ ru nhhững ngày/ Hỡi người xưa của ta nay/ Khúc vui xin lại so dây cùng người. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của ông. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt -HS: đọc SGK -GV: Em hãy nêu những nét khái quát về Nguyễn Du ( gia đình, quê hương, thời đại và bản thân ông)? HS: Trả lời -GV: nhận xét, bổ sung: Dòng họ, gia đình Nguyễn Du có nhiều người tài hoa, đỗ đạt cao. Dân gian tương truyền câu ca dao ngợi ca: Bao giờ Ngàn Hống hết cây/ Sông Rum hết nước họ này hết quan. - GV: Quê cha, quê mẹ, nơi sinh ra và lớn lên của Nguyễn Du có tác động đến ông như thế nào? -GV: Trong khoảng thời gian 1765 - 1820, xã hội Việt Nam có gì đặc biệt? HS: trả lời. -GV: nhận xét, bổ sung: Một phen thay đổi sơn hà/ Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu? -GV: Nêu những nét lớn của cuộc đời Nguyễn Du? Tác động của chúng đến sự nghiệp văn học của ông? -HS: Trả lời. -GV: Em có nhận xét gì về con người Nguyễn Du? -HS: trả lời -GV: Kể tên các sáng tác bằng chữ Hán của Nguyễn Du? Đặc biệt chú ý đến nội dung chính của Bắc hành tạp lục? -HS: trả lời -GV: Đọc thơ ông, người đọc cảm nhận được một cõi lòng đau thương, tê tái, sâu kín, như ông từng nói: “Ta có một tấc lòng ko biết ngỏ cùng ai”. Bên trong tâm sự đau thương ấy là những suy ngẫm của nhà thơ về con người, xã hội trước những biến động của cuộc sống trong thời đại ông. - GV:Nêu các sáng tác bằng chữ Nôm của Nguyễn Du?... -HS: trả lời -GV bổ sung: Trong Văn chiêu hồn, Nguyễn Du cất tiếng khóc than cho mười kiếp người nhỏ bé, đáng thương nhất trong xã hội (những tiểu nhi tấm bé, những phụ nữ, kĩ nữ tài hoa bạc mệnh, những học trò nghèo, những người hành khất, những người dân lao động lam lũ “đòn gánh tre chín dạn hai vai”, Nguyễn Du cảm thông với người lao động, , chính tác giả cũng quặn vai chin thịt như những người lao động. - GV: Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du? –HS: trả lời -GV: Đánh giá về vị trí của Nguyễn Du trong nền văn học dân tộc? -HS: trả lời I. Cuộc đời Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. 1.Gia đình và quê hương: a. Gia đình: - Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa, từng giữ chức tể tướng. - Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc. - Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống: nhiều đời làm quan và nhiều sáng tác văn chương. → Nhà đình quyền quý, nhiều khoa bảng, giàu truyền thống văn hóa, văn học. b. Quê hương: - Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất “Địa linh nhân kiệt”, có truyền thống hiếu học. Nhiều câu hò, điệu ví - Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ. - Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, với những con người có vẻ đẹp hào hoa thanh lịch - Quê vợ: Thái Bình " Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của gia đình và của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng nghệ thuật của ông sau này. 2. Thời đại: - Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX: có nhiều biến cố phức tạp +Sự suy tàn của nhà Lê và sự khủng hoảng của chế độ phong kiến. +Chiến tranh phong kiến liên miên, đỉnh cao là phong trào nông dân Tây Sơn. +Vận mệnh ngắn ngủi của triều đại Quang Trung và công cuộc trùng hưng của nhà Nguyễn. =>Nguyễn Du đã có điều kiện trải nghiệm, suy ngẫm về cuộc đời và con người, chính những sự tác động của biến cố lịch sử đã ảnh hưởng rất lớn đến các sáng tác của ông. 3.Bản thân: *Từ năm 1765 đến năm 1789: - Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong không khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long. - Năm 10 tuổi cha mất, năm 13 tuổi mẹ mất. Ở với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.Nguyễn Khản làm quan tới chức Tham tụng, nổi tiếng phong lưu một thời, thân với chúa Trịnh Sâm và là người rất mê hát sướng. Trong thời gian ở nhà anh, có điểu kiện để dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này. + Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến " để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du. =>Trước 1789: cuộc sống phong lưu, êm ấm. *Từ 1789 đến 1820: - Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ Thái Bình, ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ. "Chính những trải nghiệm trong môi trường quý tộc và cuộc sống phong trần đem lại cho ông những hiểu biết và niềm cảm thông sâu sắc với cuộc sống cực khổ của nhân dân lao động, giúp ông suy ngẫm về xã hội, về thân phận con người trong sự biến động dữ dội của lịch sử. " Thúc đẩy sự hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tạo văn chương. Ông đã học được tiếng nói hàng ngày của người trồng dâu, trồng gai và nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian, tạo tiền đề hình thành phong cách ngôn ngữ trong những sáng tác văn học bằng chữ Nôm, đặc biệt là ngôn ngữ của Truyện Kiều. - Từng có mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, bị bắt rồi được tha" về quê cha (Hà Tĩnh) sống ẩn dật. - Năm 1802, bất đắc dĩ phải ra làm quan dưới triều Nguyễn. Con đường hoạn lộ của ông rất thuận lợi. Ông từng giữ nhiều chức quan: tri huyện, Cần chánh điện học sĩ, Chánh sứ đi Trung Quốc Làm quan lần lượt qua nhiều địa phương, từ Hưng Yên đến Thường Tín - Hà Tây, vào Quảng Bình, Huế,...ông có dịp hiểu rõ hơn cuộc sống của nhân dân trên một địa bàn rộng lớn. Làm Chánh sứ đi sang Trung Quốc, ông có dịp nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng xã hội và thân phận con người trong các sáng tác văn học của mình. - Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820. =>Nguyễn Du là một con người tài hoa bất đắc dĩ lại phải nếm trải bao đắng cay, thăng trầm trong cuộc đời. Ở ông có một tấm lòng lo đời, thương người, luôn bảo vệ công lí, bảo vệ cái đẹp cùng một trí tuệ uyên bác. Đó là những tố chất hun đúc nên một nghệ sĩ thiên tài. II. Sự nghiệp văn học 1. Các sáng tác chính: a. Sáng tác bằng chữ Hán: - Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài thơ ngâm khi ở phương Nam, thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình- những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh quê hương ông). - Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết trong thời gian lưu lạc. - Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài được viết trong thời kì đi sứ Trung Quốc. Những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục: + Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện. Ví dụ: Văn chiêu hồn. + Phê phán xã hội phong kiến Việt Nam chà đạp quyền sống của con người. + Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi. VD: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành. " Nội dung thơ chữ Hán nói chung: thể hiện trực tiếp tư tưởng, tình cảm và nhân cách Nguyễn Du. b. Sáng tác bằng chữ Nôm: - Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh): + Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). + Bằng tài năng và tâm huyết của mình, Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác phẩm mới, với một cảm hứng mới, một cách nhận thức và lí giải hiện thực mới và gửi gắm vào đó tâm sự của con người thời đại ông. -Nội dung tư tưởng của “Truyện Kiều” +Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ, khóc cho cốt nhục bị lìa tân, khóc cho nhân phẩm bị chà đạp, khóc cho thân xác con người bị đày đọa. +Lời tố cáo mạnh mẽ:tố cáo hiện thực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hóa con người của đồng tiền.Bị ràng buộc bởi thế giới quant rung đại, Nguyễn Du tuy cũng lên án tạo hóa và số mệnh, nhưng bằng trực cảm nghệ sĩ, ông đã vạch ra ai là kẻ chà đạp quyền sống của con người trong thực tế. +Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lý. => Truyện Kiều là kiệt tác của văn học dân tộc, là di sản quý giá của văn hóa thế giới. - Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): + Thể thơ: song thất lục bát. + Nội dung: thể hiện một cách cảm động, thấm thía tình thương con người của Nguyễn Du. 2. Một vài đặc điểm về nội dung và ngệ thuật thơ văn Nguyễn Du: a. Đặc điểm nội dung: - Đề cao xúc cảm, mang đậm chất trữ tình. - Có những khái quát về cuộc đời và thân phận con người mang tính triết lí cao và thấm đẫm cảm xúc. - Mang tư tưởng chủ nghĩa nhân đạo: + Bộc lộ sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, nhất là những người phụ nữ. + Tố cáo bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp lên quyền sống con người. + Đề cao quyền sống con người, đồng cảm, trân trọng, ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do và hạnh phúc con người (mối tình Kiều – Kim). " Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. b. Đặc sắc nghệ thuật: - Với học vấn uyên bác, ông thành công ở nhiều thể loại thơ ca cổ Trung Quốc: ngũ ngôn, thất ngôn - Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục bát chữ Nôm đạt tới tuyệt đỉnh. Ví dụ: Truyện Kiều - Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn ngữ bình dân và bác học. III. Tổng kết bài học Vị trí của Nguyễn Du trong nền văn học dân tộc: là một thiên tài văn học, đại thi hào dân tộc, đồng thời là danh nhân văn hóa thế giới. V. Củng cố, dặn dò Yêu cầu HS:- Học bài, đọc thêm tài liệu về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. - Soạn các đoạn trích Truyện Kiều. GVHD Sinh viên thực tập
Tài liệu đính kèm: