Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tuần 23, 24, 25

Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tuần 23, 24, 25

A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

1.Kiến thức: Qua bài học, giúp HS:

- hiểu thế nào là câu đặc biệt, tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản.

2.Kĩ năng:

- Nhận biết câu đặc biệt trong văn bản; biết phân biệt câu đặc biệt với câu rút gọn.

- biết cách sử dụng câu đặc biệt trong nói và viết.

B. CHUẨN BỊ

- GV nghiên cứu bài, soạn bài, chuẩn bị ĐDDH.

- HS học bài cũ, đọc trước bài học mới ở nhà.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

*Câu hỏi: Thế nào là rút gọn câu? Cho ví dụ? Cách sử dụng câu rút gọn?

3. Bài mới:

 

doc 26 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 959Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tuần 23, 24, 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:31/ 01/ 2011
TUẦN 23 
TIẾT 82 – TIẾNG VIỆT
CÂU ĐẶC BIỆT
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
1.Kiến thức: Qua bài học, giúp HS:
- hiểu thế nào là câu đặc biệt, tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết câu đặc biệt trong văn bản; biết phân biệt câu đặc biệt với câu rút gọn.
- biết cách sử dụng câu đặc biệt trong nói và viết.
CHUẨN BỊ
GV nghiên cứu bài, soạn bài, chuẩn bị ĐDDH.
HS học bài cũ, đọc trước bài học mới ở nhà.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ:
*Câu hỏi: Thế nào là rút gọn câu? Cho ví dụ? Cách sử dụng câu rút gọn?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
HS đọc ví dụ, trả lời câu hỏi.
? câu được in đậm có cấu tạo như thế nào? em hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong số các đáp án đã cho?
? Qua tìm hiểu ví dụ, cho biết thế nào là câu đặc biệt?
? Xác định câu đặc biệt trong ví dụ sau:
“trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En – ri – cô của bố ạ! ”( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Mẹ tôi )
Hoạt động 2:
-HS đọc ví dụ, trả lời câu hỏi.
? Quan sát bảng ( sgk ) và đánh dấu vào ô thích hợp.
? Từ việc tìm hiểu ví dụ, hãy cho biết câu đặc biệt có tác dụng như thế nào?
*Bài tập củng cố:
Xác định câu đặc biệt trong các ví dụ sau và nêu tác dụng của chúng?
Đêm. Thành phố lên đèn như sao.
Ủa! Bạn về bao giờ?
Nam ơi! Mẹ về rồi.
Nhân ngày khai trường, mẹ chuẩn bị
cho em rất nhiều thứ. Quần áo mới. Giày mới. Sách vở. Bút mực.
Hoạt động 3:
? tìm câu đặc biệt và câu rút gọn trong các ví dụ đã cho?
? Nêu tác dụng của các câu đặc biệt và rút gọn ở BT1?
? Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh quê hương em, trong đó có một vài câu đặc biệt?
Thế nào là câu đặc biệt?
Ví dụ: ( sgk)
Nhận xét:
“ Ôi, em Thủy ”
=>Là một câu không có chủ ngữ và vị ngữ
=> là câu đặc biệt.
3. Kết luận:
ghi nhớ ( sgk )
Tác dụng của câu đặc biệt
Ví dụ ( Sgk)
Nhận xét:
“ Một đêm mùa xuân ” => xác định
thời gian, nơi chốn.
“ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.” => Liệt kê
sự thông báo
“ Trời ơi ” => bộc lộ cảm xúc.
Gọi đáp.
“ Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!
Chị An ơi! ”
Kết luận:
Ghi nhớ ( sgk )
*Bài tập củng cố:
Luyện tập
BT1:
câu (2),(3),(4) => là câu rút gọn thành phần chủ ngữ.
“ Ba giâyBốn giây Năm giây Lâu quá! ” => câu đặc biệt .
“ Một hồi còi. ” => câu đặc biệt.
– “ Lá ơi! ” => câu đặc biệt
“ Hãy kể chuyện ” => Câu rút gọn
“ Bình thường lắm, chẳng” => câu rút gọn.
BT2: 
Câu rút gọn ở VD (a) nhằm tránh lặp.
VD (d) nhằm yêu cầu thông tin được nhanh hơn.
Câu đặc biệt:
+ xác định thời gian
+ bộc lộ cảm xúc
+ gọi đáp.
BT3:
*Yêu cầu:
- chủ đề tả cảnh quê hương em.
- có thể dùng câu đặc biệt thông báo thời gian hau một vài cảnh đẹp hoặc bộc lộ cảm xúc của em về quê hương.
- các câu phải có mối liên kết để thể hiện tập trung chủ đề của đoạn văn.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ
HS về nhà học bài, nắm được thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt ; biết nhận diện và tạo lập câu đặc biệt.
Ngày dạy:01/ 02/ 2012
TUẦN 23 
TIẾT 83 – TẬP LÀM VĂN
TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN:
BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Kiến thức: Qua bài học, giúp HS:
Nắm được bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
Kĩ năng: Biết cách lập bố cục và lập luận khi làm bài tập làm văn.
CHUẨN BỊ
GV nghiên cứu bài, soạn bài, chuẩn bị ĐDDH.
HS học bài cũ, đọc kĩ lại văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ”.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ:
*Câu hỏi:	Đặc điểm của một đề văn nghị luận? Trước khi làm bài văn nghị luận cần phải nắm được điều gì? Thế nào là lập ý cho một đề văn nghị luận?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
HS đọc lại văn bản “ Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta ”.
Quan sát sơ đồ trong sgk và trả lời câu
hỏi.
? Bài văn gồm có mấy phần? Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có nhứng luận điểm nào?
-GV: Như vậy, qua bố cục ta thấy luận điểm chính và các luận điểm phụ của bài; nói cách khác, luận điểm hiện lên qua bố cục, gắn với bố cục, tạo thành bố cục của bài. Đó chính là mối quan hệ giữa bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận.
? Từ việc tìm hiểu ví dụ, em hãy rút ra bố cục của một văn bản nghị luận? Đặc điểm của mỗi phần?
? Lập luận của bài văn nghị luận được diễn đạt bằng các phương pháp lập luận. trong sơ đồ ở sgk, tác giả đã sử dụng những phương pháp lập luận nào?
Luận điểm chính ở hàng ngang (1) được
làm rõ bởi những luận cứ nào? cách lập
luận ấy dựa theo quan hệ nào?
? Hàng ngang (2), (3), (4) lập luận theo phương pháp nào?
? Như vậy, để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thế sử dụng những phương pháp lập luận nào?
Hoạt động 2:
HS đọc bài văn và trả lời câu hỏi.
Yêu cầu: xác định luận điểm, bố cục và
lập luận trong bài văn.
? bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng đó được thể hiện ở những luận điểm nào và minh họa bằng những câu văn mang luận điểm nào?
? Em hãy tìm hiểu bố cục và cách lập luận của bài văn?
MỐI QUAN HỆ GIỮA BỐ CỤC 
VÀ LẬP LUẬN
Bố cục của bài văn nghị luận
Ví dụ: Văn bản “ Tinh thần .”
Nhận xét:
-Bài văn gồm có 3 phần.
+ Mở bài: gồm 1 đoạn văn
Luận điểm: “ Dân ta có một lòng
nồng nàn yêu nước.” ó Luận điểm xuất phát.
+ Thân bài: gồm hai đoạn văn
Luận điểm mở rộng 1: “ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại.”
Luận điểm mở rộng 2: “ Đồng bào ta ngày nay cũng”.
+ Kết bài: gồm 1 đoạn văn
Luận điểm chính ( luận điểm kết luận ): “ Bổn phận của chúng ta”.
Kết luận:
Ghi nhớ ( ý 1, sgk )
Các phương pháp lập luận:
Ví dụ ( SGK)
Nhận xét:
Có nhiều phương pháp lập luận khác nhau:
a) Theo hàng ngang:
- (1), (2) Lập luận theo quan hệ nhân – quả;
- (3) Lập luận theo quan hệ Tổng – Phân – Hợp.
- (4) Lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng.
b) Theo hàng dọc: (1) suy luận tương đồng theo quan hệ thời gian.
3. Kết luận:
Ghi nhớ ( sgk )
LUYỆN TẬP
Ví dụ: ( sgk)
Nhận xét:
Bài văn bàn về cách học, nhưng tư
tưởng bài văn tập trung vào một vấn đề then chốt của cách học, đó là: “ Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.”
Nhan đề mang luận điểm chính của bài.
Luận điểm phụ:
+ Ở đời có thành tài ( Mở bài ).
+ chỉ ai chịu khómới có tiền đồ.
+ Chỉ có những ông thầycơ bản nhất.
+ Chỉ có thầy giỏi..trò giỏi.
Ba luận điểm sau ở phần kết bài được rút ra từ câu chuyện kể trên về Lê-ô-a.
Bố cục: 3 phần
+ Mở bài: câu đầu ( nêu luận điểm ).
=>Lập luận theo quan hệ đối lập.
+ Thân bài: đoạn giữa ( chứng minh luận điểm bằng câu chuyện kể ).
=>Lập luận chứng minh. 
+ Kết bài: đoạn cuối ( rút ra những kết luận từ câu chuyện kể ).
=>lập luận theo quan hệ nhân quả.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
HS về nhà học bài, nắm được đặc điểm về bố cục và phương pháp lập luận
Ngày dạy:02/ 02/ 2012
TUẦN 23 
TIẾT 84 – TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Kiến thức: Giúp HS nắm được:
Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận và cách lập luận trong văn nghị luận.
Kĩ năng:
Nhận biết được luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài làm văn nghị luận.
 CHUẨN BỊ
-GV nghiên cứu bài, soạn bài.
- HS học bài cũ, đọc trước bài học mới.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ:
*Câu hỏi:	Nêu đặc điểm bố cục bài văn nghị luận và các phương pháp lập luận thường gặp trong văn nghị luận?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
HS đọc ví dụ, trả lời câu hỏi.
? trong các câu trên đã hàm chứa lập luận trong đó, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng ( ý định, quan điểm ) của người nói? Em hãy lập sơ đồ thể hiện?
?Mối quan hệ của chúng? Vị trí của chúng trong câu? 
? ở SGK đưa ra năm trường hợp đã cho kết luận, em hãy tìm các luận cứ cho các kết luận đó.
? Một kết luận có thể có mấy luận cứ?
? em hãy viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.
? Theo em, một luận cứ có thể có một hay nhiều kết luận? Cho ví dụ minh họa?
? Từ việc tìm hiểu các ví dụ, em hãy cho biết lập luận trong đời sống nhằm mục đích gì? có đặc điểm như thế nào?
Lập luận trong đời sống thường mang
tính cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh do vậy, muốn có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh thì phải tìm đến lập luận trong văn nghị luận.
Hoạt động 2:
HS đọc các luận điểm đã cho, trả lời câu
hỏi.
? Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận?
? Luận điểm trong văn nghị luận có tầm quan trọng, do vậy đòi hỏi phương pháp lập luận nó phải khoa học và chặt chẽ. Em hãy lập luận cho luận điểm “ Sách là người bạn lớn của con người ” bằng cách trả lời các câu hỏi làm rõ luận điểm.
? Vì sao nêu ra luận điểm đó?
? Luận điểm đó có những nội dung gì?
? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không?
? Luận điểm đó có tác dụng gì? 
Phải lựa chọn những luận cứ thích hợp và 
sắp xếp chặt chẽ trong bài nghị luận theo một trình tự hợp lí.
Hoạt động 3:
? Em rút ra kết luận gì từ truyện ngụ ngôn “ Thầy bói xem voi ”? 
? từ kết luận đó, em hãy chuyển thành luận điểm của mình?
? sau khi đã có luận điểm, em hãy xây dựng lập luận cho luận điểm đó?
? Phần mở bài em sẽ làm gì?
? Thân bài và kết b ...  chứng cần dùng ngôn từ, lí lẽ để chỉ rõ các giá trị của dẫn chứng trong việc thể hiện luận điểm và phân tích phải gắn với tổng hợp, nhận xét, đánh giá và khái quát.
I./MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP.
II./ LUYỆN TẬP
Bài văn: “Không sợ sai lầm ”
Nhận xét:
Luận điểm:
“ không sợ sai lầm ” => Tư tưởng của bài văn nằm ở ngay nhan đề.
*Câu văn mang luận điểm:
+ “ Một người lúc nào cũng sợ thất bại,.tự lập được.”
+ “ Thất bại là mẹ thành công.”
+ “ Chẳng ai thích sai làm cả.”
+ “Những người....số phận của mình .”
Luận cứ:
– Sợ nước thì không biết bơi.
Sợ nói sai không học được ngoại ngữ.
Không chịu mất gì thì sẽ không được gì.
(2)- Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh sai.
- Bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì.
- tiêu chuẩn đúng sai khác nhau.
- chớ sợ trắc trở mà ngừng tay.
(3)- Con người không ai cố ý phạm sai lầm.
- có người phạm sai lầm thì chán nản.
- có kẻ sai lầm thì tiếp tục sai thêm.
- có người rút kinh nghiệm để tiến lên.
ó Tất cả các luận cứ trên là những lí lẽ và dẫn chứng hiển nhiên và đầy sức thuyết phục.
Cách lập luận:
*Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần chứng minh.
*Thân bài: 
Lần lượt đưa ra các luận cứ làm rõ từng luận điểm.
*Kết bài: Khẳng định lại luận điểm.
ó Cách lập luận của bài này khi đưa luận cứ không nêu dẫn chứng cụ thể. Vì thế dễ cho người đọc tự thấy mình trong những dẫn chứng đó. 
Ở bài “ Đừng sợ vấp ngã ”: dùng dẫn
chứng ( bằng chứng ) để chứng minh.
Ở bài này dùng lí lẽ và sự phân tích các lí
lẽ đó để chứng minh.
Kết luận: 
Trong văn nghị luận, chứng minh là một
phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh ) là đáng tin cậy.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ
HS về nhà học bài cũ và làm bài tập với các văn bản nghị luận khác.
	Ngày dạy:13/ 02/ 2012
TUẦN 25 
TIẾT 89 – TIẾNG VIỆT
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU ( Tiếp )
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Kiến thức: Giúp HS nắm được công dụng của trạng ngữ; bước đầu hiểu được tác dụng của
việc tách trạng ngữ thành câu riêng.
Kĩ năng: HS biết phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu; biết mở rộng cầu
bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp và tách thành phần trạng ngữ trong câu thành câu riêng.
CHUẨN BỊ
-GV nghiên cứu bài, soạn bài.
- HS học bài cũ, làm bài tập ở nhà và đọc trước nội dung bài học mới.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ:
*Câu hỏi:
Em hãy nêu đặc điểm của trạng ngữ? Xác định trạng ngữ trong câu sau và cho biết thành
phần trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
“Như một người lao động cần mẫn, chú ong thợ suốt ngày làm việc bên cái tổ của mình.”
*Đáp án: 	“Như một người lao động cần mẫn” => trạng ngữ chỉ sự so sánh 
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
-HS đọc kĩ ví dụ đã cho, trả lời câu hỏi.
? em hãy xác định trạng ngữ trong các câu văn ở ví dụ 1 (a), (b)?
? Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu, nhưng vì sao trong các câu văn ở VD (a) và (b), ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ?
? tương tự như thế, em thử bỏ trạng ngữ trong ví dụ (b) và xem xét nhận định “ lá bàng đỏ như đồng hun ”có chính xác không? 
? Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo một trình tự nhất định ( ), trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?
? Em hãy đọc kĩ đoạn văn 1(b), phần Luyện tập, xác định trạng ngữ có trong đoạn văn? Xác định câu chủ đề của đoạn? Vai trò của các câu còn lại trong đoạn văn là gì? Các trạng ngữ có tác dụng gì?
? Từ việc tìm hiểu ví dụ, hãy cho biết, trạng ngữ có công dụng như thế nào?
Hoạt động 2:
-HS đọc ví dụ và trả lời câu hỏi.
? Xác định thành phần trạng ngữ trong câu 1 của ví dụ?
? em hãy so sánh trạng ngữ của câu (1) và (2) cho biết nó giống và khác nhau như thế nào?
? Chúng có mối quan hệ như thế nào với chủ ngữ và vị ngữ?
? có thể gộp hai câu này thành một câu được không? Lúc đó câu sẽ có bao nhiêu trạng ngữ?
? Tr.ng 2 có gì khác so với tr.ng 1?
? Việc tách Tr.ng 2 thành câu riêng như thế có tác dụng gì?
? từ việc tìm hiểu ví dụ, em hãy cho biết khi nào thì trạng ngữ được tách thành một câu riêng?
Hoạt động 3:
HS đọc yêu cầu của bài tập 1(a), xác định
trạng ngữ có trong đoạn trích và cho biết công dụng của chúng?
-GV: Đoạn trích là văn bản nghị luận, do vậy yêu cầu các em đọc kĩ để xác định đúng luận điểm, luận cứ, sau đó mới tìm hiểu công dụng của trạng ngữ trong việc lập luận của t/g.
? GV nêu y/ c của BT2, sgk?
CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ
Ví dụ: ( sgk )
Nhận xét:
-Trạng ngữ: 
(a): thường thường, vào khoảng đó,(2) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra .trên trời, (3).Trên giàn hoa lí, (4). Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong, (5)
(b): Về mùa đông, 
- Công dụng:
Bổ sung ý nghĩa về thời gian, không gian liên quan đến sự việc hoặc trạng ngữ liên quan đến chủ thể được nói đến trong câu ó làm cho nội dung miêu tả trở nên phong phú, đầy đủ hơn.
*VD: “Đã bao lần. Lần đầu tiên chập chững bước đi,....Lần đầu tiên tập bơi,  Lần đầu tiên chơi bóng bàn, Lúc còn học phổ thông, Về môn Hóa, ”
Kết luận:
Ghi nhớ ( sgk )
II./ TÁCH TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG
Ví dụ: (sgk)
Nhận xét:
Trạng ngữ: 
+ để tự hào với tiếng nói của mình.
+ Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
So sánh:
+ Giống nhau: Về ý nghĩa, cả hai đều có quan hệ như nhau với chủ ngữ và vị ngữ => có thể gộp lại thành một câu có hai trạng ngữ.
“ Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình (Tr.ng 1) và để tin tưởng hơn nữa vào tương lại của nó. (Tr.ng 2)”
+ Khác nhau: Tr.ng 2 được tách thành một câu riêng.
ó Có tác dụng nhấn mạnh vào ý của trạng ngữ đứng sau ( để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó ).
Kết luận:
Ghi nhớ ( sgk )
III./ LUYỆN TẬP
BT1 (a)
Luận điểm: “Kết hợp .của nhà thơ.”
Trạng ngữ:
“ Ở loạt bài thứ nhất ”; “Ở loạt bài thứ hai ”.
Hai trạng ngữ đều mở đầu câu và có tác
dụng liên kết luận cứ 1 và luận cứ 2 trong việc làm sáng tỏ luận điểm nêu ra ở đầu đoạn.
BT2:
Năm 72 => Nhấn mạnh thời gian.
Trong lúcbồn chồn. => nhấn mạnh trạnh thái
D.CỦNG CỐ – DẶN DÒ: 
-Nêu công dụng của trạng ngữ? Cho biết vì sao trạng ngữ được tách thành một câu riêng?
-HS về nhà học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
	Ngày dạy:14/ 02/ 2012
TUẦN 25 
TIẾT 90 – TIẾNG VIỆT
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Kiến thức: Giúp HS:
Ôn lại kiến thức đã học về câu Đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu ( đặc điểm, công dụng của trạng ngữ).
Kĩ năng: Làm bài xác định kiểu câu, thành phần câu và ý nghĩa của đối tượng trong câu 
CHUẨN BỊ:
-GV nghiên cứu bài, soạn bài, lập ma trận, ra đề, đáp án và biểu điểm;
- HS ôn bài, trọng tâm ở các bài Câu đặc biêt, Thêm trạng ngữ cho câu (2 tiết ).
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định tổ chức:
Kiểm tra sự chuận bị của học sinh.
Tiến hành kiểm tra:
*Ma trận:
 Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Câu đặc biệt
- HS xác định được câu đặc biệt trong câu.
- HS biết nêu ra công dụng của câu đặc biệt đã xác định được.
Số câu / ý
Số điểm: 
Phần trăm:
1
2,0
20 %
1
2
20%
Thêm trạng ngữ cho câu
- HS chỉ ra được trạng ngữ có trong câu và ý nghĩa của trạng ngữ đó.
- HS vận dụng kiến thức đã học về trạng ngữ để hoàn thành câu.
Số câu
Số điểm: 
Phần trăm:
1
4,0
40 %
1
4,0
40 %
2
8
80 %
Tổng số câu
Tổng số điểm: 
Phần trăm:
1
2,0
20 % 
1
4,0
40 %
1
4,0
40 %
3
10
100 %
*Đề ra:
Câu 1 ( 2,0 điểm ): Em hãy xác định câu đặc biệt trong đoạn trích sau, cho biết tác dụng của nó?
“Ôi, em Thủy!- Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. ”
( Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê )
Câu 2( 4,0 điểm ): Xác định trạng ngữ trong các câu sau, cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì trong câu?
Ở trên đất này, không có người Bắc, không có người Trung, người Nam, người Hoa, người Khơ – memà chỉ toàn là người Sài Gòn cả. (Minh Hương, Sài Gòn tôi yêu ).
Vì bị bệnh, Nam phải nghỉ học một ngày.
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc(Xuân Quỳnh, Tiếng gà trưa )
Với chiếc xe đạp này, em có thể đến lớp đúng giờ.
Câu 3( 4,0 điểm ): Em hãy tìm một trạng ngữ thích hợp để hoàn thành các câu sau:
.., chúng em học ngay.
.., tính Nam hiền lành.
.., Lan đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
.., Hòa quên làm bài tập luyện tập.
*Đáp án và biểu điểm:
Câu 1 ( 2,0 điểm ): HS đáp ứng được mỗi ý của đề ra đạt 1,0 điểm.
Câu đặc biệt: “Ôi, em Thủy! ” => Bộc lộ cảm xúc và gọi đáp.
Câu 2 ( 4,0 điểm ): Làm đúng mỗi ý (a,b,c,d ), HS đạt 1,0 điểm:
Ở trên đất này => Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa về nơi chốn.
Vì bị bệnh => bổ sung ý nghĩa về nguyên nhân.
Vì lòng yêu tổ quốc; Vì xóm làng thân thuộc => nguyên nhân.
Với chiếc xe đạp này => phương tiện.
Câu 3 ( 4,0 điểm ): hoàn thành mỗi ý nhỏ, đạt 1,0 điểm:
Vừa nghe giảng xong bài, chúng em học ngay.
Dù các bạn tranh nhau kể nhưng Nam vẫn im lặng, tính Nam hiền lành.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, Hòa đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
Vì tối qua mải xem bộ phim yêu thích, Hòa quên làm bài tập luyện tập.
GV căn dặn HS trước giờ làm bài.
HS độc lập làm bài, GV theo dõi, nhắc nhở.
GV thu bài và nhận xét chung về giờ kiểm tra.
-Ưu điểm:
-Nhược điểm:
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
HS về nhà làm lại bài kiểm tra vào vở. Chuẩn bị bài mới, tiết 91, 92.

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 7 TUAN 23 25.doc