Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Học kì II - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Học kì II - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

A/Mục tiêu:

1. Kiến thức: Nắm được khái niệm tục ngữ. Giá trị nội dung và hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

-Biết tích luỹ kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua những câu tục ngữ.

2, Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích các lớp nghĩa của những câu tục ngữ. Vận dụng ở mức độ thích hợp.

3/ Thái độ: Tích luỹ linh nghiệm về thiên nhiên và lao động. Vận dụng kinh nghiệm vào thực tế.

B/ Chuẩn bị: -GV:Tục ngữ ca dao dân ca Vũ ngọc Phan.

-HS:Soạn bài.

C/Tổ chức hoạt động:

HĐ1/Bài cũ:

 1/Đọc thuộc lòng hai câu tục ngữ về tình bạn của người dân Quảng Nam. Chỉ ra điểm giống nhau và khác

nhau về nội dung và nghệ thuật của hai bài.

HĐ2:Giới thiệu:Tục ngữ là kho báu những kinh nghiệm, là trí tuệ dân gian “là túi khôn dân gian vô tận”, là những triết lí đồng thời cũng là cây đời mãi mãi xanh tươi.

-GV:Giới thiệu sách Tục ngữ ca dao dân ca Vũ Ngọc Phan.

 

doc 6 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 987Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Học kì II - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:20
Tiết:73
Văn bản
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT.
NS:
NG:
A/Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nắm được khái niệm tục ngữ. Giá trị nội dung và hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
-Biết tích luỹ kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua những câu tục ngữ.
2, Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích các lớp nghĩa của những câu tục ngữ. Vận dụng ở mức độ thích hợp.
3/ Thái độ: Tích luỹ linh nghiệm về thiên nhiên và lao động. Vận dụng kinh nghiệm vào thực tế.
B/ Chuẩn bị:	-GV:Tục ngữ ca dao dân ca Vũ ngọc Phan.
-HS:Soạn bài.
C/Tổ chức hoạt động:
HĐ1/Bài cũ:
 1/Đọc thuộc lòng hai câu tục ngữ về tình bạn của người dân Quảng Nam. Chỉ ra điểm giống nhau và khác
nhau về nội dung và nghệ thuật của hai bài.
HĐ2:Giới thiệu:Tục ngữ là kho báu những kinh nghiệm, là trí tuệ dân gian “là túi khôn dân gian vô tận”, là những triết lí đồng thời cũng là cây đời mãi mãi xanh tươi.
-GV:Giới thiệu sách Tục ngữ ca dao dân ca Vũ Ngọc Phan.
HĐ3: Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò:
@MT: Nắm khái niệm tục ngữ.
-HS: Đọc chú thích tục ngữ.
GV:Nhấn mạnh khái niệm (hình thức, nội dung, ý nghĩa)
-Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất giữ vị trí vô cùng quan trọng trong kho tàng tục ngữ VN.
@MT: Nắm được khái niệm tục ngữ. Giá trị nội dung và hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.-Biết tích luỹ kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua những câu tục ngữ.Đọc hiểu và phân tích các lớp nghĩa của những câu tục ngữ. Vận dụng ở mức độ thích hợp
-HS: Đọc văn bản
H:Có thể chia văn bản làm mấy nhóm?Mỗi nhóm gồm những câu nào?Gọi tên?
+TNvề thiên nhiên:1, 2, 3, 4.
+TNvề lao động sản xuất:5, 6, 7, 8.
L:Phân tích các câu tục ngữ trên những phương diện sau:
-Cơ sở thực tiễn
-Nội dung
-Giá trị của những khái niệm(ý nghĩa)
-Nghệ thuật
Câu 1/GV:Chốt : ứng dụng
Câu2/GV:Diễn giảng về phép đối: đêm tháng năm/ngày tháng mười;chưa nằm đã tồi/chưa cười đã sáng.
Câu3/Liên hệ: mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa
Chớp đông nhay nháy gà gáy thì mưa.
H: Những câu tục ngữ trên nêu lên những kinh nghiệm quý báu nào?
Câu 5/Là câu tục ngữ cô đọng, hàm súc.Nhắn nhủ rất nhiều điều.
Câu6/Sử dụng từ Hán Việt
 Câu7/-So sánh với :người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
 H:Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tục ngữ?
-ngắn gọn, vần lưng, nói quá, so sánh.
GV: Chốt.
H: Căn cứ vào đâu để đúc rút những kinh nghiệm trên? Ngày nay bằng ngững máy móc hiện đại, thì những quan sát trên có còn tác dụng? và có phải kinh nghiệm ấy bao giờ cũng đúng không?
-Dựa trên quan sát.
HĐ4:Tổng kết, luyện tập:
-HS: Đọc ghi nhớ.
-GV: Ra bài tập về nhà cho HS sưu tầm những câu tục ngữ về thiên nhiên và môi trường: ít nhất là 5 câu.
Nội dung:
I/Tìm hiểu chung:
Khía niệm tục ngữ: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những bài học về : quy luật thiên nhiên, kinh nghiệm lao động sản xuất, kinh nghiệm về con người xã hội.
II/Đọc-hiểu văn bản:
 1/Tục ngữ về thiên nhiên:
Câu 1: 
 Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
-Nội dung:tháng năm đêm ngắn ngày dài.Tháng mười ngày ngắn đêm dài.
-Nghệ thuật: Đối, nói quá.
-Ứng dụng:Tính toán, sắp xếp công việc, chủ động sử dụng thời gian vào các thời điểm khác nhau trong năm.
Câu 2:
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
-Nội dung: Đêm nhiều sao, ngày sau sẽ nắng, đêm ít sao ngày sau sẽ mưa.
-Dự báo thời tiết.
-Đối
Câu 3:Ráng mỡ gà có nhà thì giữ.
-Trên trời xuất hiện ráng vàng đó là điềm báo bão
Câu 4: Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt.
kiến tha mồi, bò lên cao vào tháng bảy âm lịch là điềm báo có lụt.( khoảng thời gian này ở M Bắc)
 * Những câu tục ngữ nói về cách đo thời gian, dự đoán thời tiết, quy luật nắng mưa, gió bão... thể hiện kinh nghiệm quý báu của nhân dân về thiên nhiên.
2/Tục ngữ về lao động sản xuất.
 Câu 5/ Tấc đất, tấc vàng.
-Đề cao giá trị của đất, đất quý như vàng.
-So sánh, vần lưng, đối.
 Câu 6/ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
Các nghề nông mang lại hiệu quả kinh tế cao, được sắp xếp theo thứ tự tiên.:Nước, phân, cần, giống.
Câu7/
Nhất nước, nhì phân, tâm cần, tứ giống.
Khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố nước phân, cần giống trong nghề trồng lúa. 
 Câu 8/ Nhất thì, nhì thục:
khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và của đất đai đã khai hoá, chăm bón.
Những câu tục ngữ nói về mùa vụ, kĩ thuật cấy trồng, chăn nuôi .. đúc kết kinh nghiệm quý báu về lao động sản xuất,
III / Tổng kết:
1.Nghệ thuật: -Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.
-kết cấu diễn đạt theo lối đối xứng., nhân quả, hiện tượng và cách ứng xử cần thiết.
-Tạo vần nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
2. Ý nghĩa văn bản: Không ít những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý báu của nhân dân ta.
HĐ5: Hướng dẫn tự học:Học thuộc các câu tục ngữ.nắm ND, NT. Soạn bài : Ca dao QN về quê hương.
@ RKN:
Tuần:20
Tiết:74
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG:
CA DAO QUẢNG NAM VỀ QUÊ HƯƠNG VÀ CON NGƯỜI QUẢNG NAM
NS:
NG:
A/Mục tiêu:
Kiến thức: Hiểu đúng nội dung, nghệ thuật của hai bài ca dao nói về quê hương Quảng Nam.
 Kĩ năng: Đọc hiểu bài ca dao địa phương.
Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương xứ sở.
B/Chuẩn bị:	GV: Bảng phụ chép hai bài ca dao
-HS: Sưu tầm các bài ca dao nói về quê hương đất Quảng. Pho to phần ngữ văn đại phương.
C/Tổ chức hoạt động:
HĐ1 /Bài cũ: Kiểm tra việc sưu tầm của HS.
H: Đọc thuộc lòng những câu tục ngữ về thiên nhiên. Nêu nội dung, ứng dụng và phân tích nghệ thuật.
H: Đọc thuộc lòng những câu tục ngữ về lao động sản xuất. Nêu nội dung, ứng dụng và nghệ thuật
HĐ2: Giới thiệu: ca dao QN là tiếng nói tâm hồn của người dân xứ Quảng. à vào bài.
HĐ3: bài mới:
@MT: Tìm hiểu các chú thích.
-GV: Treo bảng phụ chứa hai bài ca dao
-HS: Đọc hai bài ca dao
-Giải thích các từ khó.
Rượu Hồng Đào: tên một loại rượu mà hiện nay chưa rõ lắm về nguồn gốc.Có thể đây là cách nói để lôi cuốn.
Trượng: trọng( nặng)
Đặng: được
Hòn Kẽm, Đá dừng: địa, danh thuộc Nông Sơn, Hiệp Đức
Bậu: bạn
@MT: Hiểu đúng nội dung, nghệ thuật của hai bài ca dao nói về quê hương Quảng Nam Đọc hiểu bài ca dao địa phương.
-Đọc văn bản số1
H: Theo em Đất QN chưa mưa đã thấm là ‎ nói đất ở đây cằn cỗi hay màu mỡ?
-Mượn cách nói đưa đẩy: chưa...đà để ca ngợi: mảnh đất tốt tươi.
H: Bài ca dao cho ta thấy gì về tính cách của người dân xứ Quảng?
-nồng hậu,giàu tình nghĩa.
-Bài ca dao này còn dị bản nào mà em biết?
 Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rưọu Hông Đào chưa nhăm đà say
Bạn về nằm nghĩ gác tay
Hỏi nơi mô ơn trượng nghĩa dày cho bằng ta?
Đọc bài2:
H:Nhận xét về cách dùng từ ngữ trong bài ca dao 2.Tình cảm thể hiện trong bài ca dao 2 là tình cảm gì?
-Ngó
-nhược bằng,kiểng,quá chừng => tiếng địa phương.
-Gắn với tâm trạng của người đi khai phá phương Nam.Mỗi khi ngó lên nơi núi cao lại chạnh lòng nhớ về chữ hiếu.
HĐ4: Tổng kết:
-GV: Chốt
-HS: Trình bày các câu ca dao đã sưu tầm.
I/ Tìm hiểu chung:
-Rượu Hồng đào
Trượng: trọng( nặng)
Đặng: được
Hòn Kẽm, Đá dừng: địa, danh thuộc Nông Sơn, Hiệp Đức
Bậu: bạn
II/ Đọc-hiểu văn bản:
Bài 1:
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rưọu Hông Đào chưa nhăm đà say
Thương nhau chưa đặng mấy ngày
Đã nên câu ơn trượng nghĩa dày bạn ơi.
Là lời ca ngợi mảnh đất và con người Quảng Nam: đất tốt tươi, con người nồng hậu, nghĩa tình.
Bài 2: 
Ngó lên Hòn Kẽm , đá Dừng
Thương cha nhớ mẹ quá chừng bậu ơi
Thương cha nhớ mẹ thì về
Nhược bằng thương kiếng, nhớ quê thì đừng.
Bài ca dao là lời của những người đi vào Nam mở đất,thể hiện thương nhớ cha mẹ cũng như bản lĩnh quyết tâm trụ lại trên vùng đất mới của người dân xứ Quảng.
III/ Tổng kết:
Nghệ thuật: 
-Dùng từ ngữ đại phương
–Ngó :mô típ dân gian.thể hiện điểm nhìn.
2. Ý nghĩa văn bản: Đất và người đều nhạy cảm, hiếu khách, dễ trì níu bước chân người.
III/ Luyện tập:
Các dị bản khác:
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rưọu Hông Đào chưa nhăm đà say
Bạn về nằm nghĩ gác tay
Hỏi nơi mô ơn trượng nghĩa dày cho bằng ta?
HĐ5:Hướng dẫn tự học: -Soạn bài TNV con người xã hội
-Tiết sau học hai tiết TLV: chú ‎ soạn bài: Tìm hiểu về văn nghị luận.
@ RKN:
Tiết: 75
Tập làm văn
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
NS: 
NG: 
A/Mục tiêu: 
Kiến thức: -Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
-Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc -hiểu văn bản.
2. Kĩ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu , kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
3. Thái độ: Tích cực rèn kĩ năng giao tiếp.
B/Chuẩn bị: 
-GV: Các bài báo (Sưu tầm)
-HS: Soạn bài. 
C/Tổ chức hoạt động: 
HĐ1 /Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới. 
HĐ2: Giới thiệu: Văn bản nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội, có vai trò rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt, khả năng lập luận của con người. 
HĐ3: Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò: 
@MT:Tìm hiểu nhu cầu nghị luận. 
H: Trong cuộc sống em có gặp các vấn đề và kiểu câu hỏi như dưới đây không?
-Vì sao em đi học?
-Vì sao con người cần phải có bạn bè?
-Theo em như thế nào là sống đẹp?
-Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?
H: Hãy nêu thêm một số câu hỏi về các vấn đề tương tự !
HS: Nêu câu hỏi, GV sửa chữa. 
GV: Nêu các câu hỏi: -Vì sao em phải chăm học?
-Vì sao phải chấp hành tốt luật lệ giao thông?
-“ Giữ gìn vệ sinh thật tốt” lời dạy ấy có ý nghĩa gì?
-Tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. 
H: Gặp kiểu vấn đề trên theo em có thể trả lời bằng các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm không? Giải thích vì sao?
-Phải sử dụng kiểu văn bản nghị luận. Vì những vấn đề kiểu ấy cần phải tư duy khái niệm; phải suy luận luận, lập luận thì mới hiểu được. 
VD: nếu nói hút thuốc lá là có hại, rồi kể một người hút thuốc lá bị ho laoàkhông thể thuyết phục. Phải phân tích, cung cấp số liệu thì người nghe mới tin được. 
H: Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo đài, ti vi thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết?
-HS: Kể tên 
GV: Ghi bảng
-Bài xã luận;bài điểm sách; điểm báo;nhận định một vấn đề xã hội một vấn đề văn hoá. 
-GV: Chốt: Văn bản nghị luận tồn tại khắp nơi trong đời sống
@MT:Hiểu đặc điểm chung của văn bản nghị luận. Khái niệm văn bản nghị luận.
HS: Đọc văn bản: “Chống nạn thất học”
H: Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm các câu văn mang luận điểm!
-Mục đích: 
+Hướng tới ai?(Toàn thể người dân Việt Nam)
+Nói cái gì? ( “một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là phải nâng cao dân trí”; “Mọi người dân VN phải hiểu biết bổn phận, nghĩa vụ của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết”)
LĐ1:Nước nhà độc lập, một trong những công việc phải thực hiện cấp bách là nâng cao dân trí.
LĐ2: Mọi người Việt đều phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.
=>Bác đã đề ra Nhiệm vụ của mọi người.
GV: Những câu đó là những luận điểm. Chúng mang quan điểm của tác giả. Với luận điểm đó tác giả đề ra nhiệm vụ cho từng ngườiàcâu có luận điểm là câu khẳng định một ý kiến một tư tưởng. 
H: Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết nêu lên những lí lẽ nào?
 LL 1/ Tình trạng thất học của VN trước CMT8: 95% dân số VN mù chữ.
 LL2/Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà:Nay chúng ta đã dành được độc lập một trong nhưng việc cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.
-LL3:Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học:
+ Những người đã biết dạy cho những người chưa biết(DC)
+ Những người chưa biết thì gắng học cho biết( DC)
+Phụ nữ cần phải học để có quyền bầu cử
àBằng cách khái quát .=>Nêu lời kêu gọi: mong anh chị em sốt sắng giúp sức. 
H: Tác giả có thể thực hiện lời dạy của mình bằng văn miêu tả, biểu cảm được không?Tại sao?
H: Đặc điểm của văn nghị luận
-HS: Đọc nghi nhớ
HĐ3: Tổng kết:
-Hướng dẫn HS làm bài tập 4/ SBT
-HS: Đọc
Nội dung: 
I/Tìm hiểu chung:
 1/ Nhu cầu nghị luận: rất phong phú. Trong đời sống khi gặp những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi , phát biểu, bình luận, bày tỏ quan điểm ta thừơng sử dụng văn bản nghị luận.
2/Đặc điểm chung của văn bản nghị luận: 
-Văn nghị luận là văn viết ra nhằm xác lập cho người đọc người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó. 
-Luận điểm
-Lí lẽ
-Dẫn chứng. 
-Những tư tưởng, trong bài văn nghị luận phải hướng tới vấn đề đặt ra trong cuộc sống thì mới có ý nghĩa.
II/Ghi nhớ (SGK)
III/ Luyện tập:
BT4/
-Chỉ có đoạn b là văn bản nghị luận
-LĐ: Giá trị của con người là ở tư tưởng.
HĐ5:Hướng dẫn tự học - Học thuộc lí thuyết.Chuẩn bị bài tập luyện tập.Chú ‎ làm cả các bài tập trong sách bài tập.Phân biệt văn nghị luận với văn abnr tự sự.
@RKN :
Tiết: 76
Tập làm văn
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN(TT)
NS: 
NG: 
A/Mục tiêu: 
1.Kiến thức: -Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
-Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc -hiểu văn bản.
2. Kĩ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu , kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
3. Thái độ: Tích cực rèn kĩ năng giao tiếp.
B/Chuẩnbị: 
-GV: Bảng phụ
-HS: Soạn bài. 
C/Bài cũ: 
1/ Trong đời sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng nào? Thế nào là văn bản nghị luận? Tư tưởng,quan điểm trong bài văn nghị luận phải đảm bảo yêu cầu gì?
D/Tổ chức hoạt động: 
HĐ4: Luyện tập: 
-HS: Đọc ghi nhớ
-GV: Chốt. 
-GV: Hướng dẫn luyện tập. 
-Hướng dẫn làm bài tập 2,3SBT/5,6
BT2:
-Công Hưu nghị luận thuyết phục em ông vì sao ông muốn ăn cá mà lại không nhận có biếu.
-Ông đã dùng những lí lẽ sau:
+ Nhận cá là làm trái phép nước,có thể dẫn đến mất chức thế thì chỉ được ăn cá một lần thôi.
+ Không nhận cá mới là cách để ăn cá lâu dài.
GV: Vậy em ông chỉ biết một mà không biết hai,thấy cái lợi trước mắt mà không thấy cái lợi lâu dài.
BT3/
Anh học trò nghị luận.
-Vấn đề nghị luận của anh ta là để giải đáp thắc mắc vì sao con vật có tiếng kêu to.
-Anh đưa ra lí lẽ là: cổ dài thì kêu to.
-Nhưng sự nghị luận đó thất bại.Vì sự nghị luận ấy không đúng với thực tế: vẫn có những con vật cổ ngắn mà tiếng vẫn kêu to.
=> Muốn nghị luận thành công thì phải có kiến thức chắc chắn,phải có kiến thức sâu, rộng.
III/Luyện tập: 
 BT1/
 a/Đây là bài văn nghị luận. 
-Nhan đề là một vấn đề nghị luận. Luận điểm rõ ràng, lí lẽ,dẫn chứng thuyết phục nhằm khuyên mọi người hãy từ bỏ thói quen xấu, học tập thói quen tốt.
-Thân bài: trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ. 
 b/Luận điểm (ý kiến)
-Cần tạo thói quen tốt, loại bỏ thói quen xấu. 
-Mỗi người, mỗi gia đình cần xem xét mình để tạo ra nếp sống văn minh cho xã hội. 
-Lí lẽ: 
+Có thói quen tốt, có thói quen xấu
+Có người phân biệt được. . . khó bỏ, khó sửa. 
+Tạo được thói quen tốt thì khó nhiễm thói quen xấu thì dễ. 
 c/Bài nghị luận này giải quyết một vấn đề cấp bách của xã hội
-Tán thành vì nó rât cần thiết, thiết thực; thuyết phục được mọi người. 
BT2. /Bố cục: 
MB: Đ1: thói quen.
TB: Tiếp thepà nguy hiểm: những thói quen xấu cần bỏ. 
KB: Phần còn lại: Lời khuyên. 
=> Viết theo lối quy nạp.
BT4: 
-Bài văn kể chuyện để nghị luận. 
-Hai cái hồ có ý nghĩa tượng trưng. Từ hai cái hồ mà nghĩ đến cách sống của hai con người. 
-LĐ: Hạnh phúc là cho đi.
HĐ5:Hướng dẫn tự học: -Học thuộc lí thuyết. Làm bài tập trong SBT
-Soạn bài: Đặc điểm của văn bản nghị luận. 
@ RKN:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan20.doc