Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Trường THCS TT Ba Vinh - Tuần 10

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Trường THCS TT Ba Vinh - Tuần 10

A. Mục tiêu yêu cầu :

 Gv cần giúp hs đạt được :

 - Thấy được tình cảm đối với quê hương sâu nặng của nhà thơ .

 - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của nhà thơ : Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên , bình dị, tình cảm giao hoà .

 - Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp 2/2 trong bài thơ Huyệt cú , thủ pháp đối và tác dụng của nó .

B. Chuẩn bị:

 - Gv : Giáo án , Sgk

 - Hs : Bài cũ + Bài mới

 - Tích hợp : Từ trái nghĩa

C. Phương pháp dạy học :

 - Vấn đáp - Giảng giải .

 

doc 15 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 898Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Trường THCS TT Ba Vinh - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 :
Tiết 37 : Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Tiết 38 : Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê .
Tiết 39 : Từ trái nghĩa .
 	Tiết 40: Luyện nói : Văn biểu cảm về sự vật, con người
Ngày soạn :
Ngày dạy : 
Tiết 37 :
Văn bản : CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch )
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Gv cần giúp hs đạt được :
	- Thấy được tình cảm đối với quê hương sâu nặng của nhà thơ .
	- Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của nhà thơ : Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên , bình dị, tình cảm giao hoà .
	- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp 2/2 trong bài thơ Huyệt cú , thủ pháp đối và tác dụng của nó .
B. Chuẩn bị:
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
	- Tích hợp : Từ trái nghĩa 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’)
 II. Kiểm tra bài cũ : (4’)
	F Hãy đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài Xa ngắm thác núi Lư ?
	F Em có nhận xét gì về cảnh thác núi lư ? Tình cảm của tác giả như thế nào ?
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài : (1’)
	“Vọng nguyện hoài hương” (Trông trăng nhớ quê nhà) là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ không chỉ ở TQ mà cả ở VN . Trăng có thể tượng trưng cho sự đoàn tụ, nhớ nhung, xa cách . Cho nên ở xa quê trăng càng sáng , càng tròn, lại càng nhớ quê . Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi nên nỗi sầu xa xứ . Bài “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch là bài thơ nói về chủ đề đó .
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc văn bản và chú thích:
- Gọi hs đọc phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ .
- Gọi hs đọc phần chú thích. 
- Hs đọc 
- Đọc 
I. Đọc – Chú thích :
 1. Đọc văn bản : 
 (sgk tr123)
 2) Chú thích : 
 Sgk tr 124 
5’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu cấu trúc văn bản :
F Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì ? (Giống bài thơ nào đã học)
F Cách gieo vần như thế nào ?
Gv: Cách gieo vần ở thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cũng giống như thất ngôn tứ tuyệt , cũng 1,2,4 nhưng ở bài thơ này câu 1 không gieo vần .
- Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là một văn bản thơ , có người chia 2 câu đầu tả cảnh, 2 câu sau tả tình .
F Theo em có thể chia rành mạch như thế không ? Vì sao ?
F Như thế ở bài văn này có sự kết hợp của miêu tả với biểu cảm . Theo em trong sự kết hợp này phương thức nào là mục đích , phương thức nào là phương tiện ?
F Sự kết hợp này biểu hiện cụ thể như thế nào trong bài thơ ?
- Ngũ ngôn tứ tuyệt 
(giống bài thơ Phò giá về kinh)
- Câu 2,4 .
- Không thể chia rành mạch như thế .
- Vì : + 2 câu đầu tả ánh trăng nhưng còn tả cả người ngỡ trăng như sương phủ mặt đất .
 + 2 câu sau tả tâm tư nhớ quê, nhưng còn tả cả vầng trăng sáng trên bầu trời .
- Biểu cảm là mục đích, miêu tả là phương tiện .
- Cảnh đêm thanh tĩnh gợi tình yêu quý trăng, nhất là nỗi nhớ quê của tác giả .
II. Tìm hiểu cấu trúc văn bản :
- Viết theo thể thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt .
- Câu 2,4 gieo vần .(câu 1 không gieo vần )
- Tác giả kết hợp phương thức miêu tả và phương thức biểu cảm .
à Cảnh đêm thanh tĩnh gợi tình yêu quý trăng, nhất là nỗi nhớ quê của tác giả .
14’
10’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung :
- Gọi hs đọc 2 câu thơ đầu (phiên ân và dịch nghĩa) 
F Trong 2 câu thơ đầu này có phải tác giả tả cảnh thuần tuý hay có hành động của con người ?
F Cảnh ở đây được tả như thế nào ?
F Lời thơ này gợi ra một vẻ đẹp như thế nào của đêm trăng ?
F Vậy trong 2 câu thơ đầu nói lên hoạt động gì của con người ?
Gv: Trong hai câu thơ đầu này không phải tả cảnh thuần tuý , ở đây chủ thể vẫn là con người .
F Vậy tại sao “Sàng tiền minh nguyệt quang” (nghĩa là ánh trăng sáng ở đầu giường ) mà không tả ánh trăng trước sân ?
- Ánh trăng sáng ở đâu ?
- Cho thấy lúc đó tác giả làm gì ?
(tác giả đang nừm trên giường ) .
- Thức hay ngủ ? (thức)
Gv : Tác giả rất tinh tế khi dùng chữ “sàng” khác với “đình” (sân) để bộc lộ xúc cảm của mình trước đêm trăng nơi đất khách quê người . Nhà thơ nổi tiếng Án thù (đời sống) đã từng nói : Minh nguyệt bất am li hận khổ . Tà quang đáo hiểu xuyên chu hộ (nghĩa là trăng sáng chẳng hiểu nỗi khổ của cảnh biệt li, vẫn cứ chênh chếch chiếu xuyên mãi vào phòng cho đến sáng .
- Rõ ràng là Án Thù cũng như Lí Bạch, trong một đêm trăng cực sáng ở chốn tha hương không ngủ được, cũng có thể đã ngủ rồi tỉnh dậy mà không ngủ lại được.
F Trong tình trạng mơ màng ấy, những ngôn từ nào trong câu thơ đã xuất hiện một cách hợp lí và tự nhiên ?
F Trong tình trạng mơ màng ấy tác giả ngỡ ánh trăng sáng là gì ? 
F Vậy ta hiểu ý thơ trong 2 câu như thế nào ?
Gv : Trong 2 câu thơ đầu ta đã thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình : Ánh trăng đẹp đẽ, giàn giụa vẫn chỉ là đối tượng nhận xét , cảm nghĩ của chủ thể .
- Gv lưu ý cho hs : Trong phần phiên âm 2 câu thơ đầu chỉ có 1 động từ (nghi) nhưng bản dịch có thêm 2 động từ là rọi, phủ làm cho người đọc lầm tưởng 2 câu đầu là chủ yếu hoặc thuần tuý tả cảnh .
- Gọi hs đọc 2 câu thơ cuối. (phiên âm và dịch thơ) 
F Hai câu thơ cuối nói lên hoạt động của con người hay cảnh vật hay cả hai ?
Gv: Trong 2 câu thơ cuối, tác giả có đề cập đến cảnh , người và tình .
F Vậy người được miêu tả với hành động như thế nào?
“Ngẩng đầu” để làm gì ?
F Ta nhận thấy sự quan sát của tác giả từ đâu đến đâu ?
F Khi thấy vầng trăng cũng đơn côi , lạnh lẽo như mình nhà thơ có hành động như thế nào ?
F Cúi đầu để làm gì ?
(biểu hiện cảm xúc của tác giả) 
F Tại sao tác giả nhìn trăng lại nhớ quê hương ?
Gv: “ngẩng đầu”, “Cúi đầu” trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, tình cảm đó thường trực, sâu nặng biết bao của những con người đi xa quê hương. 
Gv liên hệ : Một canh, 2 canh .(NKTT – NAQ)
F Vậy quan hệ giữa tình và cảnh trong bài thơ này như thế nào ?
F Phép đối trong bài thơ được thực hiện như thế nào?
F Em có nhận xét gì về phép đối này ?
F Phép đối này có tác dụng như thế nào ?
F Hãy tìm tất cả các động từ có trong bài ?
F Các động từ này có chủ ngữ đứng trước không ?
F Nhưng ta hiểu chủ ngữ ở đây là ai ?
F Các động từ này liên kết với nhau tạo thành mạch như thế nào ?
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ .
- Đọc 
- Không phải tả cảnh thuần tuý mà có hoạt động của con người .
- Minh nguyệt quang = Ánh trăng sáng .
- Địa thượng sương = sương trên mặt đất .
à ánh trăng sáng khác nào như sương trên mặt đất .
- Cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh .
- Những suy tư, cảm nghĩ của con người (tác giả) trước đêm trăng .
- Nếu thay chữ “sàng” (giường) bằng chữ “án”, “trác” (bàn) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác vì người đọc có thể nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách . Chữ “sàng” có thể gợi cho người đọc nghĩ một cách có căn cứ rằng nhà thơ đang nằm trên giường . Nằm trên giường mà không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa .
- Nghe 
- Chữ “nghi” (ngỡ là”
- Chữ “sương”
- Ngỡ là sương trên mặt đất ?
à Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương .
- Đọc 
- Hai câu thơ cuối không đơn thuần là tả tình thuần tuý mà có cả cảnh vật .
- Cử đầu (Ngẩng đầu )
- Không chỉ để nhìn trăng sáng mà còn là một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu 2 đã đặt ra : Vùng sáng trước giường là sương hay trăng?
- Từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng .
- Cúi đầu .
- Cúi đầu không phải để nhìn một lần nữa “sương trên mặt đất” mà là để suy ngẫm về quê hương .
- Thuở nhỏ. Lí Bạch thường lên núi Nga Mi quê nhà để ngắm trăng, Lớn lên đi xa và xa mãi, cứ nhìn trăng là ông lại nhớ quê .
- Hs trả lời 
- Cử đầu – đê đầu 
- Vọng minh nguyệt - tư cố hương .
- Hs trả lời .
- Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh, là để nhìn trăng, cúi đầu là hoạt động hướng nội .
- Động từ chỉ sự cảm nghĩ:
+ Nghi, tư 
- Động từ chỉ hoạt động cơ thể : Vọng, cử , đê 
- Không 
- Chủ thể trữ tình (tác giả)
(Có thể là tâm trạng của bất cứ ai)
- Hs trả lời 
- Đọc 
III. Tìm hiểu văn bản :
 1) Quan hệ giữa tình và cảnh trong bài thơ :
- Minh nguyệt quang = ánh trăng sáng .
- Địa thượng sương = sương trên mặt đất .
à ánh trăng sáng khác nào như sương trên mặt đất .
=> Cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh .
=> Tác giả thao thức nhìn trăng sáng 
- “Ngẩng đầu nhìn trăng sáng” 
à Tác giả quan sát từ trong ra ngoài ,từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng .
- “Cúi đầu nhớ cố hương”
à Cuối đầu để suy ngẫm về quê hương .
=> Nhớ quê thao thức nhìn trăng . Nhìn trăng lại càng nhớ quê .
 2. Nghệ thuật bài thơ:
 a) Phép đối.
 + Cử đầu – đê đầu 
 + Vọng minh nguyệt – tư cố hương 
=> Số lượng tiếng bằng nhau , cấu trúc ngữ pháp giống nhau, bằng trắc đối lập nhau .
à Rõ thêm sự hoạt động của tư duy , của cảm xúc bên trong .
 b) Tác dụng của các động từ liên kết các ý thơ:
- Nghi (thị sương) à Cử (đầu) à Vọng minh nguyệt à Đê (đầu) à Tư (cố hương) .
* Ghi nhớ sgk tr 124 
 3’
Hoạt động 4 : Hướng dẫn hs luyện tập :
- Hai câu thơ đã đủ ý tình chưa ?
- Tác giả có dùng phép so sánh ?
- Chủ ngữ ?
- Động từ ?
- Hs lắng nghe Gv hướng dẫn và về nhà làm .
IV. Luyện tập : 
 “Đêm thu trăng sáng như sương,
 Lí Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà”
- Hai câu thơ dịch đã nêu tương đối đủ ý , tình cảm của bài thơ .
- Song , có một số điểm khác :
+ Lí Bạch không dùng phép so sánh (sương chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ)
+ Bài thơ ẩn chủ ngữ .
+ 5 đtừ à 3 đtừ .
 3) Củng cố : (1’)
	Với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện, bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh .
 4) Đánh giá tiết học : (1’)
 5) Dặn dò : (1’)
	- Học thuộc bài thơ (các bản)
	- Học thuộc nội dung bài học 
	- Làm phần luyện tập .
	- Soạn bài “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” (Hồi tưởng ngẵu thư)
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :
Ngày soạn :
Ngày dạy : 
Tiết 38 :
Văn bản : NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
 (Hồi tưởng ngẫu thư - Hạ Tri Chương)
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Gv cần giúp hs đạt được :
	- Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của quê hương .
	- Bước đầu nhận biết phép đối trong câu, cùng tác dụng của nó .
B. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
	- Tích hợp từ trái nghĩa (trẻ - già; đi - trở lại)
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’)
 II. Kiểm tra bài cũ :(4’)
	F Hãy đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài “Tình dạ tứ” ?
	F Quan hệ giữa cảnh và tình được khắ ... hách quan, song vẫn phảng phất buồn
- Đọc 
- Trẻ con nhìn lạ không chào .
- Tiếng cười và giọng nói của bọn trẻ .
- Trẻ cười hỏi “khách từ đâu đến làng ?”
- Người cùng tuổi nhà thơ chẳng còn .
- Trẻ càng hớn hở bao nhiêu thì người già này càng tan nát lòng bấy nhiêu .
Trở về nơi chôn nhau cắt rốn của mình mà lại bị xem như “khách” à thật là trớ trêu .
- Giọng điệu bi hài, thấp thoáng ẩn hiện sau những lời tường thuật khách quan, hóm hỉnh .
- Thái độ đau xót, ngậm ngùi mà kín đáo trước những thay đổi của quê nhà .
- Thiếu tiểu li gia n lão đại hồi .
- Hương âm (tiếng quê)
n mấn mao (tóc mai)
- Vô cả (không đổi) 
n trôi (chỉ sự thay đổi).
- Câu 1: Dùng phép đối để kể một cách ngắn gọn quãng đời xa quê đi làm quan .
- Câu 2 : Dùng yếu tố thay đổi để làm nổi bật yếu tố không thay đổi (giọng nói quê hương) 
II. Phân tích :
 1) Tình quê hương của tác giả :
- Hai câu thơ đầu : 
“Thiếu   mao trôi”
=>Con người về già có những thay đổi (hình thể)
=>Tình cảm đối với quê hương thì không thay đổi.
- Hai câu thơ sau :
“Nhi đồng  hà xứ lai”
- Thái độ đau xót, ngậm ngùi mà kín đáo trước những thay đổi của quê nhà .
 2) Nghệ thuật :
Tìm biện pháp đối trong bài thơ .
=> Tình cảm vẫn gắn bó với quê hương cho dù đã xa quê từ trẻ .
 3) Xác định phương thức biểu đạt của các câu 1,2 :
Phương thức biểu đạt .	Tự sự	Miêu tả	Biểu cảm	Biểu cảm qua tự sự	Biểu cảm qua miêu tả
Câu 1	+	+	+	
Câu 2	+	+	+
- Gv có thể lưu ý cho hs 
+ Câu 1 : Câu kể 
+ Câu 2 : Câu tả 
+ Xét toàn bài phương thức biểu đạt là biểu cảm, song là biểu cảm gián tiếp vì trong bài có nhiều yếu tố miêu tả , đặc biệt là có rất nhiều yếu tố tự sự .
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ 
* Ghi nhớ : sgk tr 127
 3) Củng cố : (2’)
	- Tác giả là một vị đại thần , từ giã kinh đô để trở về thăm quê : như Khuất Nguyên đã từng nói : 
	“ Hồ tử tất thủ khâu,
	 Quyên diểu quy cựu lâm”
	Nghĩa là Cáo chết tất quay đầu về phía núi gò, Chim mỏi tất bay về rừng cũ . Thú vật còn thế nữa là con người . Khi về quê con người đã thay đổi nhiều nhưng lòng quê của tác giả thì không thay đổi . Trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ , tác giả đã ngậm ngùi mà bày tỏ tình cảm một cách chân thực của mình .
 4) Đánh giá tiết học : (1’)
 5) Dặn dò : (1’)
	- Học thuộc nội dung bài .
	- Học thuộc bài thơ .
	- Thực hiện phần luyện tập.
	- Xen nội dung bài học (nội dung văn bản từ phần ca dao ) chuẩn bị kiểm tra 1 tiết 
	- Xem trước bài từ trái nghĩa .
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :
Ngày soạn :
Ngày dạy : 
Tiết 39:
 Bài dạy : TỪ TRÁI NGHĨA 
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Gv cần giúp hs đạt được :
	- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa .
	- Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa.
B. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk, phấn màu, bảng phụ 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’)
 II. Kiểm tra bài cũ : (5’)
	F Thế nào là từ đồng nghĩa ? Có những loại từ đồng nghĩa nào ? Cách sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào ?
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài : (1’)
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
14’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm từ trái nghĩa :
F Hãy tìm các cặp từ trái nghĩa :
 + Trong phần dịch thơ của văn bản “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” ?
+ Trong văn bản “Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê” ?
F Các cặp từ trái nghĩa này có sự trái ngược về nghĩa là dựa trên cơ sở, tiêu chí nào?
F Trái nghĩa với rau già, cau già là gì ?
F Ở trường hợp 1 , già có từ trái nghĩa là gì ?
F Cặp từ già–non trái ngược nghĩa dựa trên cơ sở nào ?
F Từ già thuộc lớp từ gì ?
F Em hãy tìm thêm ví dụ về từ nhiều nghĩa có nhiều cặp từ trái nghĩa ?
F Từ sự phân tích trên , em hãy cho biết thế nào là từ trái nghĩa ?
- Ngẩng -Cúi
- Trẻ-già 
- Đi-trở lại 
- Hs trả lời 
- Rau non, cau non
- Già -trẻ 
- Dựa trên cơ sở về mức độ non, già của thực vật hay vật chất nào đó .
- Từ nhiều nghĩa .
- Chín : 
+ Chín xanh (quả)
+ Chín sống (cơm)
- Lành :
+ Lành độc (vị thuốc)
+ Lành dữ (tính tình)
+ Lành rách (áo, vở)
+ Lành mẻ, vỡ (đồ vật)
- Hs trả lời .
I. Thế nào là từ trái nghĩa :
 1. Tìm từ trái nghĩa có trong văn bản :
 a) Văn bản “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” 
 - Ngẩng và Cúi
 b)Văn bản “Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê” 
 - Trẻ - già (tuổi tác)
 - Đi-trở lại(di chuyển)
 2. Tìm từ trái nghĩa với từ “già” :
- Già - trẻ 
- Già - non 
- Rau non , cau non (mức độ non, già của thực vật hay vật chất nào đó .)
=> Già thuộc từ nhiều nghĩa .
 3. Kết luận : 
 Khái niệm từ trái nghĩa sgk tr 128 .
10’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu cách sử dụng từ trái nghĩa :
F Việc sử dụng từ trái nghĩa trong các bài thơ trên có tác dụng gì ?
Gv : Trong TN Tiếng Việt cũng có sử dụng nhiều cặp từ trái nghĩa, em hãy tìm và nêu tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa trong các truyện ngắn đó ?
F Tác dụng ?
Gv : Thiếu tất cả, ta rất giàu dũng khí sống, chẳng cúi đầu, chết vẫn ung dung.
Giặc muốn ta nô lệ, ta lại hoá nhân người .
Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường bạo .
 (Tố Hữu)
- Yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk .
- Tạo nên sự tương phản giữa các hình ảnh .
- Bên trọng bên khinh ‘
- Buổi đực buổi cái
- Bước thấp bước cao
- Có đi có lại 
- Gần nhà xa ngõ 
- Mắt nhắm mắt mở 
- Vô thưởng vô phạt 
à Tạo các hình ảnh tương phản gây ấn tượng mạnh , làm cho lời nói thêm sinh động .
- Đọc ghi nhớ sgk tr 128 
II. Sử dụng từ trái nghĩa :
- Các từ trái nghĩa trong 2 văn banr trên tạo nên sự đối ý tương phản các hình ảnh , hình tượng cho ta ấn tượng mạnh và sinh động .
- Trong truyện ngắn cũng sử dụng nhiều cặp từ trái nghĩa .
+ Bên trọng bên khinh ‘
+ Buổi đực buổi cái
+ Bước thấp bước cao
+ Có đi có lại 
+ Gần nhà xa ngõ 
+ Mắt nhắm mắt mở 
+ Vô thưởng vô phạt 
è Tác dụng : Tạo các hình ảnh tưởng phản gây ấn tượng mạnh , làm cho lời nói thêm sinh động .
* Kết luận :
 Ghi nhớ sgk tr 128 
10’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs luyện tập : 
 Bài tập 1: 
- Hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong các câu ca dao tục ngữ ?
Bài tập 2 : 
- Hãy tìm những từ trái nghĩa với những từ in đậm?
Bài tập 3 :
 Điền từ trái nghĩa vào các thành ngữ ?
Bài tập 4 : 
 Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa .
Gv : Hãy tìm những cặp từ trái nghĩa , gắn với những ý tưởng à thể hiện tình cảm với quê hương : Sáng-tối, ngày- đêm, mọc-lặn(MT) , Xuôi-ngược 
- Hs lắng nghe và làm theo sự hướng dẫn của giáo viên cũng như yêu cầu của bài tập .
III. Luyện tập :
 Bài tập 1 :
+ Lành-rách 
+ Giàu-nghèo
+ Ngắn-dài
+ Đêm-ngày
+Sáng-tối.
 Bài tập 2:
- Tươi :
+ Cá tươi-Cá ươn
+ Hoa tươi-hoa héo
- Yếu :
+ Ăn yếu-ăn khoẻ
+ Học lực yếu-học lực giỏi .
- Xấu :
+ Chữ xấu-chữ đẹp
+ Đất xấu-đất tốt
Bài tập 3 : 
- Lần lượt theo thứ tự : Mềm, lại, xa, mở, ngửa, phạt, trọng, đực, cao, ráo 
Bài tập 4 :
 Sáng-tối, ngày- đêm, mọc-lặn(MT) , Xuôi-ngược 
 3) Củng cố : (2’)
	- GV củng cố 2 nội dung :
	+ Khái niệm từ trái nghĩa .
	+ Việc sử dụng từ trái nghĩa .
 4) Đánh giá tiết học : (1’) 
 5) Dặn dò : (1’)
	- Học bài .
	- Làm các bài tập .
	- Chuẩn bị phần ở nhà của bài luyện nói : Văn biểu cảm về sự việc, con người .
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :
Ngày soạn :
Ngày dạy : 
Tiết 40:
 Bài dạy : LUYỆN NÓI : VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Giáo viên cần giúp hs đạt được :
	- Rèn luyện năng nói theo chủ đề biểu cảm .
	- Rèn luyện kỹ năng tìm ý , lập dàn ý .
B. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’) 
 II. Kiểm tra bài cũ : (2’) 
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs .
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài : (1’)
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
7’
Hoạt động 1 : Gv tổng kết , nhận xét phần chuẩn bị ở nhà của hs :
- Gọi hs đọc 4 đề văn :
- Yêu cầu hs lập các dàn ý của bài ?
- Hs đã chuẩn bị trước ở nhà . 
- Đọc
- Phải có sự vật và con người .
- Kết hợp yếu tố tự sự , miêu tả .
- Vận dụng, tưởng tượng, liên tưởng, so sánh  để biểu cảm .
I. Chuẩn bị ở nhà :
 - Hãy chọn 1 trong 4 đề bài để lập dàn bài .
 + (1) Cảm nghĩ về thầy cô giáo .
 + (2) Cảm nghĩ về tình bạn 
 + (3) Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hằng ngày .
 + (4) Cảm nghĩ về một món quà mà em đã nhận thời thơ ấu .
 * Yêu cầu :
 - Phải có sự vật và con người .
 - Chúng phải làm nền cho cảm nghĩ .
 - Phải biết kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả .
 - Vận dụng, tưởng tượng, liên tưởng, so sánh  để biểu cảm .
30’
Hoạt động 2 : Thực hành trên lớp: 
- Gv chia nhóm hs để TH.
- Giao nhiệm vụ (mỗi nhóm nói về một chủ đề)
- Gv lưu ý cho hs : Khi một nhóm báo các , các nhóm khác lắng nghe để bổ sung, sửa chữa .
Hướng dẫn hs lời thưa gửi “Thưa thầy cùng các bạn thân mến , em xin trình bày bài nói của mình , hay xin cảm ơn thầy và các bạn đã chú ý lắng nghe 
- Gv nhận xét chung và tổng kết .
- Chia 4 nhóm hs 
- Mỗi nhóm 1 đề văn để luyện nói (đã chuẩn bị trước ở nhà )
- Hs lần lượt trình bày (luyện nói theo đề văn )
II. Thực hành trên lớp :
 (Luyện nói )
* Đề 1 : 
 - Đối tượng cụ thể : thầy (cô) giáo nào .
 - Những việc làm cụ thể của thầy với cá nhân em (hoặc cả lớp)
 + Lời nói 
 + Việc làm 
 + Ở trong giờ học 
 + Ở ngoài giờ dạy 
 - Phát biểu cảm nghĩ về những điều trên . Lựa chọn chi tiết để tả, kể và bày tỏ cảm xúc . 
* Đề 2 : 
 - Em hãy kể một câu chuyện về tình bạn của em hay của một người khác :
 + Tình bạn gắn bó như thế nào ?
 + Biểu hiện cụ thể như thế nào ?
 + Em nhận xét gì về tình bạn ? 
 - Tình bạn đó để lại trong con người những cảm xúc, suy nghĩ gì ?
* Đề 3 :
 - Đối tượng sách vở em đọc hay học hàng ngày .
 + Sách vở gắn bó với em như thế nào ?
 + Giúp em như thế nào ? 
 + Em yêu quý bảo vệ sách vở như thế nào ? 
* Đề 4 : 
 - Quà là gì ?
 - Miêu tả món quà ấy theo ấn tượng lần đầu được tiếp xúc thuở ấu thơ ,
 - Kể lại câu chuyện có quan hệ với món quà ấy . Cho xuất hiện những nhân vật liên quan với mình (bà, mẹ, gì, chú ) để có diệp bày tỏ nhiều cảm xúc .
 3) Củng cố : (2’)
	- Gv nhận xét , tổng kết chung về tiết luyện nói.
	- Ưu (khuyết) điểm để hs rút kinh nghiệm, sửa chữa.
	- Tuyên dương , phê bình 
 4) Đánh giá tiết học : (1’) 
 5) Dặn dò : (1’) 
	- Thực hiện dàn bài cụ thể vào vở (gv đã hướng dẫn)
	- Xem trước bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”
	- Chuẩn bị cho tiết kiểm tra 1 tiết .
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 37.doc